https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/issue/feed Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam 2025-06-25T13:17:57+00:00 Open Journal Systems https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/460 BỆNH DẠI (Rabies) THỂ LIỆT: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG VÀ TỔNG QUAN Y VĂN 2025-06-25T06:29:12+00:00 Phạm Văn Mạnh phanmanh.hmu@gmail.com Nguyễn Kim Anh Trần Văn Bắc Nguyễn Trung Cấp Bệnh dại (Rabies) là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm với tỷ lệ tử vong gần như 100%. Cho đến nay, chưa có biện pháp điều trị đặc hiệu. Bệnh dại có hai thể lâm sàng là thể não (hay thể hung dữ) và thể liệt (hay thể im lặng). Mặc dù chiếm tỷ lệ từ 20 - 30% nhưng thể liệt có biểu hiện lâm sàng không đặc hiệu và dễ bỏ sót chẩn đoán. Tiến triển liệt mềm cấp tính của bệnh dại thể liệt có thể chẩn đoán nhầm với hội chứng Guillain-Barré và các bệnh do tổn thương não - tủy khác. Trong báo cáo này, chúng tôi mô tả một bệnh nhân với tiền sử có vết thương độ III do chó cắn, đã được tiêm vắc xin nhưng vẫn biểu hiện bệnh cảnh liệt tiến triển tới hôn mê và tử vong. Các mẫu xét nghiệm PCR virus dại trong nước bọt, da gáy và dịch não tủy đều âm tính. Bệnh dại chỉ được khẳng định bằng phát hiện kháng thể virus dại trong dịch não tủy. 2025-06-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/461 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG Ở BỆNH NHÂN COVID-19 ĐIỀU TRỊ LỌC MÁU HẤP PHỤ TẠI CÁC CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ NGHỆ AN 2025-06-25T09:14:59+00:00 Quế Anh Trâm drbuihoan84@gmail.com Bùi Tiến Hoàn Nguyễn Xuân Quảng Ngô Trí Hiệp Mục tiêu: Phân tích các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân COVID-19 được lọc máu hấp phụ tại Nghệ An. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 28 bệnh nhân COVID-19 được điều trị lọc máu hấp phụ trong thời gian từ 6/2021 đến 12/2022 tại các cơ sở điều trị của tỉnh Nghệ An. Kết quả: Các bệnh nhân COVID-19 trong nghiên cứu đều có mức độ nặng, có chỉ định lọc máu hấp phụ, có tỷ lệ tử vong là 46,4% (13/28 bệnh nhân). Các yếu tố lâm sàng ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong của bệnh nhân bao gồm bệnh lý phối hợp (57,2% so với không mắc bệnh nền là 14,3%), tình trạng huyết áp (75% so với 25% ở nhóm huyết áp ổn định) và thở máy tại thời điểm nhập viện (60% so với nhóm không thở máy là 12,5%), khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Các yếu tố cận lâm sàng ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong gồm điểm SOFA (SOFA ≥ 5 điểm là 68,8% so với nhóm < 5 điểm là 16,7%) và mức độ nặng tổn thương phổi trên X-quang ngực theo total severity score (TSS) (TSS ≥ 7 điểm có tỷ lệ tử vong mức độ nhẹ 66,7% so với nhóm TSS với p < 0,05. Kết luận: Bệnh nhân COVID-19 mức độ nặng, có chỉ định lọc máu hấp phụ có tiên lượng xấu và tỷ lệ tử vong cao. Nhiều yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng có ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Trong đó, thang điểm SOFA và TSS có giá trị nhất trong dự đoán nguy cơ tử vong trên các bệnh nhân này. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/462 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THỞ OXY DÒNG CAO TRONG VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN Ở TRẺ NHŨ NHI 2025-06-25T09:29:52+00:00 Nguyễn Minh Tiến tiennd1@yahoo.com Nguyễn Hữu Nhân Nguyễn Thị Gia Hạnh Hồ Thị Thanh Phương Võ Thành Nhân Lê Văn Công Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả thở oxy dòng cao (HFNC) ở trẻ nhũ nhi viêm tiểu phế quản nhập khoa cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng Thành Phố trong thời gian từ 01/2024 đến tháng 6/2024. Phương pháp: Mô tả tiến cứu hàng loạt ca. Kết quả: Có 30 trẻ viêm tiểu phế quản nhập khoa cấp cứu tại Bệnh viện Nhi Đồng Thành phố trong thời gian từ tháng 01/2024 - 6/2024, được thở oxy dòng cao HFNC (High-Flow Nasal Cannula Therapy) sau thất bại với thở oxy chuẩn, tuổi trung bình 6,8 tháng tuổi, tỷ lệ nam/nữ : 1,1/1. Biểu hiện lâm sàng trước khi thở HFNC bao gồm thở nhanh 93,3%, rút lõm ngực 86,7%, khò khè 100%, ran ngáy 80%, ran rít 46,7%, phập phồng cánh mũi 13,3%, nhịp tim nhanh 66,7%, điểm số viêm tiểu phế quản cải tiến 7,1 ± 1,3, SpO2 :91,3 ± 1,5%. Kết quả cho thấy cải thiện tình trạng suy hô hấp của trẻ như tỷ lệ thở nhanh, rút lõm ngực, điểm số viêm tiểu phế quản cải tiến, SpO2 , tại thời điểm 6 giờ, 24 giờ. Tỷ lệ điều trị thành công HFNC là 86,7%. Thời gian thở HFNC 48,7 ± 3,4 giờ. Không ghi nhận biến chứng của thở HFNC và trường hợp nào tử vong. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy việc hỗ trợ hô hấp với HFNC cho các trường hợp viêm tiểu phế quản thất bại với oxy thông thường giúp cải thiện tình trạng hô hấp cũng như kết cục lâm sàng của bệnh nhân. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/477 TÁC NHÂN GÂY BỆNH VÀ TÍNH NHẠY CẢM KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN TRONG NHIỄM KHUẨN HUYẾT SƠ SINH 2025-06-25T13:17:57+00:00 Nguyễn Thị Thanh Bình nttbinh.a@huemed-univ.edu.vn Nguyễn Thị Thảo Trinh Nguyễn Nồm Nguyễn Công Tiến Mục tiêu: Tìm hiểu tác nhân và tính nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn trong nhiễm khuẩn huyết sơ sinh Đối tượng và phương pháp:Nghiên cứu theo dõi dọc trên 78 trẻ sơ sinh được chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết có cấy máu dương tính tại Khoa Hồi sức tích cực - Nhi sơ sinh - Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện Trung ương Huế, thời gian từ tháng 1/2021 đến tháng 6/2023.Kết quả:Đối với nhiễm khuẩn huyết sớm, vi khuẩn gram âm chiếm tỷ lệ 100%. Trong nhóm nhiễm khuẩn huyết muộn, vi khuẩn Gram âm chiếm đa số với 80,5%, trong khi vi khuẩn Gram dương chiếm 19,5%. Klebsiella pneumoniae là căn nguyên gây bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất trong cả nhiễm khuẩn huyết sớm (49,9%) và muộn (34,7%). Staphylococcus aureus là vi khuẩn Gram dương thường gặp nhất, chiếm 18,1% trong nhiễm khuẩn huyết muộn. Có 15/78 trường hợp là vi khuẩn đa kháng, trong đó Enterobacter aerogenes chiếm 9/15 trường hợp. Kháng sinh có tỷ lệ nhạy cao là vancomycin (100,0%), linezolid (100,0%), amikacin 74,6%. Kháng sinh có tỷ lệ kháng cao gồm ampicillin (95,5%), penicillin G (92,3%), ceftriaxon (71,0%), meropenem (60,0%), piperacillin (59,2%).Kết luận: Tác nhân gây nhiễm khuẩn huyết sơ sinh chủ yếu là vi khuẩn Gram âm. Tỷ lệ kháng kháng sinh của các vi khuẩn phân lập được khá cao và đây là một trong những yếu tố tăng gánh nặng điều trị. 2025-06-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/463 THỰC TRẠNG VIÊM ÂM ĐẠO DO Candida spp., Trichomonas vaginalis VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM PHỤ KHOA TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC HOÀNG ANH GIA LAI 2025-06-25T10:10:16+00:00 Phan Văn Trọng ddthanh@bmtuvietnam.com Nguyễn Thị Hồng Vân Đặng Đình Thành Nhiễm vi nấm Candida spp., T. vaginalis có thể gây ra tình trạng viêm nhiễm cơ quan sinh dục ở phụ nữ, dẫn đến nhiều tác hại như tăng nguy cơ vô sinh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cũng như chất lượng cuộc sống của người bệnh;Mục tiêu:Xác định tỷ lệ viêm âm đạo do nhiễm nấm Candida spp., T. vaginalis và một số yếu tố liên quan;Đối tượng và phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu là phụ nữ ở độ tuổi sinh sản (18 - 49 tuổi) đến khám tại phòng khám phụ khoa Bệnh viện Đại học Y dược Hoàng Anh Gia Lai, tỉnh Gia Lai;Kết quả: Tỷ lệ viêm âm đạo do nhiễm Candida spp., T. vaginalis là 26,7% (trong đó Candida spp. là 99,1% và T. vaginalis là 0,9%), nhóm sử dụng nguồn nước không hợp vệ sinh có nguy cơ nhiễm cao 1,6 (CI 95%: 1,1 - 2,6), nhóm không thường xuyên khám phụ khoa có nguy cơ nhiễm cao 1,8 lần (CI 95%: 1,1 - 2,9).Kết luận:Tỷ lệ nhiễm Candida spp.; T. vaginalis là 26,7%, có liên quan đến việc sử dụng nước sạch và khám phụ khoa định kỳ. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/464 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM TỤY MẠN TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG 2025-06-25T10:23:53+00:00 Vũ Minh Điền drminhdien.nhtd@gmail.com Phạm Quang Nghĩa Phạm Ngọc Thạch Mục tiêu:Mô tả đặc lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân viêm tụy mạn tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương.Phương pháp: Nghiên cứu mô tả 34 bệnh nhân viêm tụy mạn vào điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương từ tháng 1/2021 - 12/2024.Kết quả: Bệnh gặp ở nữ nhiều hơn nam (nam/nữ = 3,3/1), tuổi trung bình 46,95 ± 14,4 tuổi (từ 16 - 87 tuổi). Yếu tố nguy cơ gây viêm tụy mạn: Lạm dụng rượu (67,6%), hút thuốc lá (47,1%), viêm tụy cấp (44,1%), sỏi đường mật (14,7%). Biểu hiện lâm sàng hay gặp: Đau bụng (70,6%), bụng trướng (47,1%). Các triệu chứng ít gặp hơn là: Mệt mỏi, chán ăn (26,5%), đại tiện phân lỏng, có váng mỡ (23,5%), gan to (29,4%), lách to (20,6%), gõ đục vùng thấp (17,6%), điểm sườn lưng ấn đau (14,7%), buồn nôn/nôn (17,6%), vàng da, vàng mắt (8,8 sút cân (5,9%). Xét nghiệm: amylase máu tăng (29,4%), trung bình 158,2 ± 131,7 UI/L, lipase máu tăng (24,1%), trung bình 65,8 ± 16,1 U/L. Trên siêu âm, tụy teo nhỏ toàn bộ (35,3%) hoặc từng phần (26,5%), vôi hóa nhu mô tụy (76,5%), dải tăng âm (73,5%), nốt tăng âm (73,5%), tổn thương dạng tổ ong (23,5%), nang tụy (26,5%), giãn ống tụy chính (61,8%), tăng âm thành ống tụy chính (55,9%), thành ống tụy chính không đều (35,3%), sỏi ống tụy chính (41,2%). CLVT phát hiện sỏi ống tụy, giãn ống tụy cao hơn siêu âm. Kết quả: 91,2% bệnh nhân được điều trị khỏi, chỉ có 3 bệnh nhân nặng xin về (8,8%). Thời gian nằm viện trung bình là 19,8 ± 14,3 ngày (8 ÷ 82). 23,5% bệnh nhân viêm tụy mạn có biến chứng: Nang tụy (20,6%), áp xe tụy (2,9%), chảy máu ổ bụng (2,9%). Kết luận:Viêm tụy mạn có biểu hiện lâm sàng đa dạng, với triệu chứng nổi bật là đau bụng vùng thượng vị, bụng chướng, đại tiện phân lỏng có váng mỡ, mệt mỏi, gầy sút cân. Trên siêu âm, có hình ảnh xơ teo toàn bộ hoặc từng phần, sỏi ống tụy, giãn ống tụy, tổn thương dạng tổ ong. Đa số bệnh nhân được điều trị khỏi, một số diễn biến nặng có biến chứng nang tụy, áp xe tụy, chảy máu ổ bụng. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/465 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA PHÁC ĐỒ SOFOSBUVIR/ VELPATASVIR Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN C MẠN TẠI PHÒNG KHÁM TRUYỀN NHIỄM BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM AN GIANG NĂM 2024 2025-06-25T10:36:45+00:00 Dương Quốc Hiền quochienbsag@gmail.com Nguyễn Văn Minh Lâm Thái Châu Nguyễn Thị Hồng Gấm Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị của phác đồ Sofosbuvir/Velpatasvir ở bệnh nhân viêm gan C mạn tính và các tác dụng không mong muốn của phác đồ này.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có theo dõi theo chiều dọc 12 tuần sau khi kết thúc điều trị. 116 bệnh nhân được xác định chẩn đoán viêm gan siêu vi C mạn tính theo Quyết định 2065/QĐ-BYT, ngày 29/4/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm gan virus C. Các bệnh nhân được điều trị theo phác đồ Sofosbuvir 400 mg/Velpatasvir 100 mg 1 viên mỗi ngày trong 12 tuần và theo dõi 6 tháng sau khi bắt đầu điều trị.Kết quả: Có 96,6% bệnh nhân viêm gan C mạn tính đạt đáp ứng virus bền vững (SVR12- sustained viral response12). Trong đó, nhóm bệnh nhân không bị xơ gan đạt SVR12 là 97,4% và nhóm bệnh nhân bị xơ gan còn bù là 95%. Giá trị trung vị chỉ số Fibroscan trước điều trị là 13,48 ± 11,54 kPa và sau kết thúc điều trị 12 tuần là 10,37 ± 8,72 kPa, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,0005. Thang điểm APRI (Aspartate aminotransferase-to-Platelet Ratio Index) trước điều trị, và sau khi kết thúc điều trị 12 tuần lần lượt là 1,17 ± 2,67; 0,42 ± 0,3, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,002. Hoạt độ ALT trước và sau điều trị lần lượt là 56,72 ± 56,8 và 25,5 ± 17,8, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,005. Không có bệnh nhân nào gặp phải bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào. Một số tác dụng phụ thường gặp: Bệnh nhân phàn nàn về một số triệu chứng như mệt mỏi (5,2%), buồn nôn (5,2%), ngứa (1,7%), đau đầu (5,2%), mất ngủ (5,2%), đau cơ (3,4%), ho khan (3,4%), tiêu chảy (5,2%).Kết luận:Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy phác đồ phối hợp Sofusbuvir/Velpatasvir an toàn và hiệu quả ở bệnh nhân viêm gan C không bị xơ gan hoặc có xơ gan còn bù. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/466 ĐẶC ĐIỂM KHÁNG KHÁNG SINH CỦA MỘT SỐ VI KHUẨN GÂY BỆNH THƯỜNG GẶP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NINH THUẬN NĂM 2024 2025-06-25T11:43:48+00:00 Đỗ Thùy Dung lvt85nt@gmail.com Lê Huy Thạch Hoi Trương Trương Văn Lê Văn Thanh Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nuôi cấy vi khuẩn dương tính từ các mẫu bệnh phẩm lâm sàng, khảo sát sự phân bố của các vi khuẩn gây bệnh thường gặp và kháng kháng sinh của chúng.Đối tượng và phương pháp:Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thu thập dữ liệu về định danh vi khuẩn từ các loại bệnh phẩm và kết quả kháng sinh đồ tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận từ tháng 1 đến tháng 10/2024.Kết quả và kết luận:Tổng cộng có 1664 mẫu bệnh phẩm khác nhau của bệnh nhân được chỉ định nuôi cấy. Có 273 mẫu cho kết quả dương tính, chiếm tỷ lệ chung là 16,4%. Số lượng vi khuẩn Gram âm phân lập vượt trội hơn so với vi khuẩn Gram dương. Trong nhóm vi khuẩn Gram âm, thường gặp là E. coli(36,1%), Klebsiella spp. (22,7%), Acinetobacter spp. (18,1%), Trong nhóm vi khuẩn Gram dương nổi trội là S. aureus (77,1%). Tỷ lệ vi khuẩn đường ruột kháng carbapenem (imipenem và meropenem) ở E. coli từ 2,7-3,2%. Klebsiella spp. là 34,6-44,7%, Proteus spp. 13-14,3%. Acinetobacter spp. và P. aeruginosae kháng với imipenem lần lượt là 68,3% và 50%. Tỷ lệ MRSA (Methicillin resistance Staphylococcus aureus) trong nghiên cứu này là 92,0%, không phát hiện chủng S. aureus kháng vancomycin, linezolid và teicoplanin. Vi khuẩn Gram âm kháng carbapenem ngày càng gia tăng, đòi hỏi cần có những nghiên cứu sâu hơn để làm rõ cơ chế kháng thuốc này ở mức độ phân tử. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/467 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG Ở NGƯỜI BỆNH NHIỄM VIRUS EPSTEIN BARR TRONG TỦY XƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2023 - 2024 2025-06-25T11:50:51+00:00 Nguyễn Hải Quân nhq.huph@gmail.com Đỗ Thị Vinh An Đỗ Tiến Dũng Lưu Thị Chính Mục tiêu:Nghiên cứu mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở người bệnh nhiễm virus Epstein-Barr trong tủy xương.Đối tượng và phương pháp:Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 71 người bệnh có kết quả xét nghiệm PCR-EBV dương tính trong dịch tủy xương tại Trung tâm huyết học - Truyền máu, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2023 đến tháng 1/2024.Kết quả:Kết quả thường gặp nhiều ở người bệnh trên 60 tuổi và gặp nhiều hơn ở người suy giảm miễn dịch với các triệu chứng lâm sàng HLH (60,6%), sốt (59,2%), lách to 38% và viêm phổi 38%. Về tổng phân tích tế bào máu ngoại vi có đến 83,1% người bệnh thiếu máu, trong tủy xương thì 100% người bệnh có hiện tượng tăng đại thực bào, 74,6% có dấu hiệu thưc bào tế bào máu và 64,3% tăng lympho.Kết luận:Người bệnh nhiễm EBV gặp ở rất nhiều chuyên khoa, đặc biệt trên những bệnh nhân có suy giảm miễn dịch 19,7%, với triệu chứng lâm sàng thường gặp là sốt 59,2%, lách to (39,4%) và có thể các biến chứng nặng như viêm phổi (38%), (Hemophagocytic Lymphohistiocytosis-HLH) (60,6%). 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/468 TỶ LỆ NHIỄM VÀ MỨC ĐỘ KHÁNG THUỐC CỦA CANDIDA SPP. XÂM LẤN TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG TỪ THÁNG 1 ĐẾN THÁNG 6/2024 2025-06-25T11:58:10+00:00 Nguyễn Thị Linh Chi ntlc@huph.edu.vn Nguyễn Thị Thu Hà Nguyễn Phương Thoa Đỗ Thị Tuyết Chinh Nguyễn Thu Hương Lê Nguyễn Minh Hoa Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ nhiễm Candida spp. xâm lấn và mức độ kháng thuốc của các chủng vi nấm phân lập được ở bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương từ tháng 1 đến tháng 6/2024.Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang dựa trên phân tích 270 hồ sơ bệnh án bệnh nhân nội trú có kết quả cấy nấm Candida spp. xâm lấn dương tính. Chủng nấm được phân lập và xác định độ nhạy cảm với thuốc kháng nấm bằng hệ thống Vitek 2 Compact.Kết quả: Trong 342 mẫu bệnh phẩm phân lập được, C. albicans chiếm tỷ lệ cao nhất (52,3%), tiếp theo là C. tropicalis (30,1%), C. glabrata (10,8%) và C. parapsilosis (4,1%). Mức độ kháng thuốc của vi nấm cho thấy nhóm thuốc echinocandin và amphotericin B vẫn duy trì hiệu quả điều trị cao. Trong khi đó, nhóm thuốc azol có tỷ lệ vi nấm đề kháng cao, đặc biệt là C. tropicalis (27,3%) và C. parapsilosis (42,9%).Kết luận: C. albicans và C. tropicalis là hai loài phổ biến nhất. Nhóm thuốc echinocandin và amphotericin B vẫn là lựa chọn điều trị hiệu quả, trong khi nhóm thuốc azol cần thận trọng khi sử dụng. Cần sàng lọc sớm bệnh nhân nguy cơ cao để phát hiện và điều trị kịp thời. Đánh giá tỷ lệ nhiễm Candida spp. xâm lấn và mức độ kháng thuốc của các chủng vi nấm phân lập được ở bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương từ tháng 1 đến tháng 6/2024.Phương pháp:Nghiên cứu mô tả cắt ngang dựa trên phân tích 270 hồ sơ bệnh án bệnh nhân nội trú có kết quả cấy nấm Candida spp. xâm lấn dương tính. Chủng nấm được phân lập và xác định độ nhạy cảm với thuốc kháng nấm bằng hệ thống Vitek 2 Compact.Kết quả:Trong 342 mẫu bệnh phẩm phân lập được, C. albicans chiếm tỷ lệ cao nhất (52,3%), tiếp theo là C. tropicalis (30,1%), C. glabrata (10,8%) và C.parapsilosis (4,1%). Mức độ kháng thuốc của vi nấm cho thấy nhóm thuốc echinocandin và amphotericin B vẫn duy trì hiệu quả điều trị cao. Trong khi đó, nhóm thuốc azol có tỷ lệ vi nấm đề kháng cao, đặc biệt là C. tropicalis (27,3%) và C. parapsilosis (42,9%).Kết luận: C. albicans và C. tropicalis là hai loài phổ biến nhất. Nhóm thuốc echinocandin và amphotericin B vẫn là lựa chọn điều trị hiệu quả, trong khi nhóm thuốc azol cần thận trọng khi sử dụng. Cần sàng lọc sớm bệnh nhân nguy cơ cao để phát hiện và điều trị kịp thời. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/469 KHẢO SÁT NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ VỀ DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HBV TỪ MẸ SANG CON CỦA CÁC THAI PHỤ BỊ VIÊM GAN VIRUS B MẠN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG 2025-06-25T12:06:35+00:00 Nguyễn Thị Dung Vũ Thị Minh Tuyến Lê Thị Thương Trịnh Thị Vân Nguyễn Nguyên Huyền huyennguyen.dr.nhtd@gmail.com Phạm Ngọc Thạch Mục tiêu: Xác định tỷ lệ có kiến thức, thái độ, thực hành đúng về phòng ngừa lây nhiễm virus viêm gan B ở phụ nữ mang thai tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương.Đối tượng và phương pháp:Tất cả các thai phụ có HBsAg(+) đến khám tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương, được tư vấn đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.Kết quả:Tỷ lệ kiến thức, thái độ, thực hành đúng về phòng ngừa lây truyền HBV lần lượt là 56%, 96% và 52%. Tỷ lệ thai phụ có HBeAg(+) đến khám là 40%. Không có mối liên quan giữa nghề nghiệp và điều kiện kinh tế với sự thực hành đúng trong dự phòng lây truyền HBV từ mẹ sang con. Có 2/50 thai phụ (4%) không áp dụng đầy đủ các biện pháp dự phòng lây truyền HBV từ mẹ sang con dù đã được tư vấn.Kết luận: Tỷ lệ kiến thức, thái độ, thực hành đúng về phòng ngừa lây truyền HBV lần lượt là 56%, 96% và 52%. Tỷ lệ thai phụ có HBeAg(+) đến khám là 40%. Việc giáo dục, tuyên tuyền nâng cao kiến thức về dự phòng lây truyền HBV từ mẹ sang con là rất cần thiết. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/470 GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN UNG THƯ VÚ BẰNG CHỌC HÚT KIM NHỎ DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG NĂM 2023 - 2024 2025-06-25T12:13:24+00:00 Đào Thị Nguyệt Nguyethmu@gmail.com Nguyễn Thị Ngân Lê Tuấn Anh Nguyễn Thị Thu Hương Đặng Văn Xuyên Dương Hồng Quân Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, tế bào học ung thư vú, đối chiếu chẩn đoán tế bào học với siêu âm và mô bệnh học của bệnh nhân được chẩn đoán ung thư vú dưới hướng dẫn siêu âm tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang.Đối tượng và phương pháp:Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Các bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư vú dựa trên kết quả tế bào học tại khoa Giải phẫu bệnh Bệnh viện Đa khoa Đức Giang từ ngày 1/1/2022 - 31/8/2024.Kết quả và kết luận: Hầu hết bệnh nhân (67,9%) trên 60 tuổi. Đa số khối u (51,7%) kích thước 2 - 5 cm, được phát hiện do bệnh nhân tự khám; một số ít (3 trường hợp) kích thước nhỏ hơn 1cm, được phát hiện qua siêu âm. Tất cả các trường hợp đều có phân loại BIRADS 4 và 5. Kết quả tế bào học phù hợp với mô bệnh học. Kết luận: Ung thư vú có thể được chẩn đoán sớm và chính xác, ngay cả khi khối u rất nhỏ. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/471 BÁO CÁO CHÙM CA LÂM SÀNG NHIỄM CANDIDA AURIS TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG NĂM 2024 2025-06-25T12:20:02+00:00 Nguyễn Thị Huân drhuan1202@gmail.com Phạm Văn Phúc Lê Nguyễn Minh Hoa Phan Thị Hồng Nhung Candida auris hiện nay đang là mối đe doạ sức khỏe toàn cầu do khả năng lây lan nhanh, tỷ lệ tử vong cao khi nhiễm vi nấm xâm lấn bởi đặc tính kháng hầu hết các thuốc kháng nấm và chất khử khuẩn thông thường. Tại Việt Nam, chỉ có một báo cáo về C. auris tại Bệnh viện Chợ Rẫy thuộc khu vực phía Nam. Ở đây, chúng tôi mô tả sáu trường hợp nhiễm nấm C. auris tại Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương, định danh nuôi cấy bằng máy MALDITOF và phân tích kháng nấm đồ theo phương pháp vi pha loãng. Các ca bệnh đều có yếu tố nguy cơ: Nằm viện dài ngày, bệnh nền do suy giảm miễn dịch và các can thiệp thủ thuật xâm lấn trong quá trình điều trị; lâm sàng phù hợp với mẫu bệnh phẩm nuôi cấy và diễn biến xét nghiệm, tỷ lệ vi nấm kháng thuốc cao. Các bệnh nhân được điều trị đều có đáp ứng. Qua báo cáo này, chúng tôi muốn cảnh báo về tình trạng nhiễm C. auris không chỉ ở Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương mà còn có nguy cơ tiến triển ở các bệnh viện khác tại Việt Nam. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/472 VAI TRÒ CỦA KỸ THUẬT MALDI-TOF MS TRONG ĐỊNH DANH VI KHUẨN NONTUBERCULOUS MYCOBACTERIA (NTM) 2025-06-25T12:25:15+00:00 Đào Thị Ngọc Lan Dương Hồng Quân hqd@huph.edu.vn Mục tiêu: Đánh giá tổng quan tài liệu về ưu nhược điểm của kỹ thuật MALDI -TOF MS trong định danh loài, dưới loài Nontuberculous Mycobacteria (NTM).Đối tượng và phương pháp:23 tài liệu nghiên cứu được lựa chọn từ các cơ sở dữ liệu y học trực tuyến bao gồm Pubmed, Google scholar và Scopus trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2023 cùng với tài liệu kỹ thuật từ nhà sản xuất. Tiêu chí lựa chọn nghiên cứu bao gồm các báo cáo về hiệu quả, độ nhạy, độ đặc hiệu và các hạn chế của kỹ thuật MALDI-TOF MS trong định danh NTM.Kết quả và kết luận:Tổng cộng 23 nghiên cứu và bài báo quốc tế đã được lựa chọn đưa vào phân tích, bao gồm 3 tài liệu liên quan đến kỹ thuật MALDI-TOF MS và quy trình thực hiện, cùng 20 tài liệu về kết quả định danh NTM bằng kỹ thuật này. Tại Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu nào về ứng dụng MALDI-TOF MS trong định danh loài, dưới loài NTM. Kết quả tổng hợp cho thấy, tỷ lệ định danh đạt mức độ tin cậy cao (Score ≥ 1,80) trung bình là 88,0% ( 95% CI 80,0 - 93,2), so với các kỹ thuật tham chiếu (LPA và/hoặc giải trình tự gen) có cùng kết quả định danh đạt 97,0% (95% CI 91,5 - 99,4). Kết quả định danh bằng MALDITOF MS tương đồng hoàn toàn (100%) với kỹ thuật định danh tham chiếu (LPA và/hoặc giải trình tự gen) ở các loài là M. chimaera, M. intracellulare, M. gordonae và M. fortuitum group. Tuy nhiên có 3 trường hợp (3%) không định danh được loài, gồm 2 mẫu M. avium và 1 mẫu M. abscessus complex. Đặc biệt, kỹ thuật MALDI- TOF MS giúp rút ngắn thời gian định danh gấp 7 lần và chi phí thực hiện giảm 3 lần so với các kỹ thuật tham chiếu khác. Tuy nhiên, đối với các mẫu không định danh được hoặc có độ tin cậy thấp phải được khẳng định lại bằng LPA. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/473 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG PHÓ CỦA CÁC CƠ SỞ THU DUNG, ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN THEO MÔ HÌNH THÁP 3 TẦNG 2025-06-25T12:31:53+00:00 Nguyễn Văn Hoàng Trần Kim Nhi Trần Thị Hồng Nhi hongnhi0747@gmail.com Phạm Tấn Đức Nguyễn Văn Lâm Huỳnh Minh Phúc Mục tiêu: Đánh giá khả năng ứng phó của các cơ sở thu dung, điều trị bệnh nhân COVID-19 trên địa bàn tỉnh Long An theo mô hình tháp 3 tầng.Đối tượng và phương pháp:Các cơ sở y tế được giao nhiệm vụ thu dung, điều trị bệnh nhân COVID-19 theo mô hình tháp 3 tầng trên địa bàn tỉnh Long An từ tháng 8/2021 đến 31/12/2021. Nghiên cứu cắt ngang - mô tả, có phân tích.Kết quả và kết luận: Có tổng số 40 cơ sở y tế được giao nhiệm vụ thu dung, điều trị bệnh nhân COVID-19 theo mô hình tháp 3 tầng với 11.179 giường bệnh, trong đó tầng 1 có 18 cơ sở, tầng 2 có 17 cơ sở, tầng 3 có 5 cơ sở. Về cơ cấu tổ chức: Tầng 1 và tầng 3 có đủ các bộ phận theo quy định, nhiều cơ sở ở tầng 2 thiếu bộ phận Hồi sức tích cực và Dinh dưỡng, Phẫu thuật - Gây mê hồi sức, Sản phụ khoa. Về nhân lực, riêng chỉ tầng 3 có đủ 4 kíp ở các khoa: Điều trị cho người bệnh có bệnh nền, Hồi sức tích cực, Chăm sóc- điều trị người bệnh ở mức độ vừa. Về trang thiết bị y tế (TTBYT) thiết yếu, số lượng và tỷ lệ chủng loại các TTBYT thiết yếu ở ba tầng chiếm tỷ lệ thấp: tầng 1 (5,6% - 25%), tầng 2 (52,2% - 69,6%), tầng 3 (72,4% - 89,7%) tùy theo từng loại TTBYT, quan trọng là thiếu máy đo độ bão hòa oxy (SpO2), hệ thống RT-PCR (xét nghiệm phản ứng chuỗi polymerase thời gian thực) và thận nhân tạo. Đặc biệt, không có cơ sở nào có hệ thống tim phổi nhân tạo ngoài cơ thể ECMO. Về vật tư y tế (VTYT) thiết yếu, tỷ lệ đáp ứng của các cơ sở y tế cũng thấp. Về thuốc thiết yếu, tầng 1 có 3 bệnh viện dã chiến (BVDC) (20%) đáp ứng được từ 50 - 57,1%, tầng 2 có 6 đơn vị (35,3%) đáp ứng từ ≥ 70% đủ cơ số thuốc theo giường bệnh so với danh mục thuốc hiện có của từng cơ sở, tầng 3 cũng không đáp ứng đủ cơ số thuốc theo giường bệnh so với danh mục thuốc hiện có của từng cơ sở. Nghiên cứu của chúng tôi hữu ích trong việc đề xuất các giải pháp phòng chống dịch phù hợp với những đợt dịch có mức độ nguy hiểm trong thời gian tới. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/474 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN CHẨN ĐOÁN LAO MÀNG NÃO TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG 2025-06-25T12:37:57+00:00 Thân Mạnh Hùng hungykhoa@gmail.com Lê Văn Triệu Nguyễn Đình Hưởng Nguyễn Trung Cấp Lao màng não là bệnh cảnh viêm màng não khá phổ biến tại Việt Nam, việc chẩn đoán gặp nhiều khó khăn, điều trị kéo dài và để lại nhiều di chứng.Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân được chẩn đoán xác định lao màng não tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương.Phương pháp:Hồi cứu, mô tả các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và xác định căn nguyên gây bệnh bằng phương pháp vi sinh và sinh học phân tử.Kết quả và kết luận: 62,2%. bệnh nhân có kết quả vi sinh dương tính với lao, bệnh gặp ở nam giới chiếm 73,3%. Tuổi trung bình 51,2 ± 19,6 tuổi. Sốt gặp 100% bệnh nhân nhóm có bằng chứng vi sinh và 82,4% nhóm không có bằng chứng (p = 0,048). Hôn mê chiếm 31,1%, rối loạn đại tiểu tiện 51,1%. Nhóm không có bằng chứng vi sinh có tỷ lệ BC lympho (%) cao hơn có ý nghĩa thống kê (64,2% với 47,3%, p = 0,048), glucose cao hơn có ý nghĩa thống kê (3,43 với 2,18 mmol/L, p = 0,014), 14/45 (31,1%) bệnh nhân có tình trạng giãn não thất. 5/45 trường hợp tử vong, chiếm 11,1%. Tỷ lệ dương tính với lao màng não tương đối cao. Biến chứng giãn não thất hay gặp nhất. 2025-06-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/475 BIẾN ĐỔI MÔ HÌNH VI KHUẨN GÂY VIÊM MÀNG NÃO MỦ CỘNG ĐỒNG TRONG BỐI CẢNH HẬU COVID-19 TẠI VIỆT NAM 2025-06-25T12:43:14+00:00 Lê Quốc Hùng hungykhoa@gmail.com Lê Trường Giang Đặt vấn đề:Viêm màng não mủ cộng đồng (VMNM-CĐ) là bệnh lý nhiễm trùng nghiêm trọng, có thể gây tử vong hoặc để lại di chứng thần kinh nặng nề nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Trong những năm gần đây, đặc biệt sau đại dịch COVID-19, mô hình vi sinh và mức độ kháng thuốc của các vi khuẩn gây bệnh có xu hướng thay đổi, đặt ra yêu cầu cần cập nhật lại dữ liệu dịch tễ thực tế tại Việt Nam.Mục tiêu:Mô tả đặc điểm vi sinh, mức độ kháng thuốc và các yếu tố liên quan đến biến chứng thần kinh và tử vong ở bệnh nhân viêm màng não mủ cộng đồng người lớn.Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu được thực hiện tại một bệnh viện tuyến cuối ở TP.HCM, bao gồm các bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên có cấy dịch não tủy dương tính, nhập viện trong năm 2023. Phân tích thống kê được thực hiện để xác định mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, vi sinh và kết cục điều trị.Kết quả:Trong 35 ca bệnh, vi khuẩn Gram dương chiếm 51,4% và Gram âm chiếm 48,6%. Tỷ lệ Gram âm tăng rõ rệt so với các nghiên cứu trước đây, với E. coli và K. pneumoniae là hai tác nhân nổi bật. Nhiều chủng Gram âm kháng cephalosporin và fluoroquinolon. Tụ mủ não thất là biến chứng phổ biến nhất (42,9%) và có liên quan đến tử vong. Phân tích hồi quy đa biến cho thấy biến chứng thần kinh là yếu tố tiên lượng độc lập liên quan đến tử vong (OR = 11,5; p = 0,015).Kết luận: Nghiên cứu ghi nhận xu hướng gia tăng các chủng vi khuẩn Gram âm kháng thuốc và biến chứng tụ mủ não thất trong các ca VMNM-CĐ tại Việt Nam năm 2023, phản ánh sự thay đổi mô hình bệnh học cần được tiếp tục theo dõi. 2025-06-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/476 BỆNH NHÂN MELIOIDOSIS THỂ NHIỄM KHUẨN HUYẾT Ở MỘT BỆNH VIỆN TUYẾN CUỐI MIỀN NAM VIỆT NAM: ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ 2025-06-25T12:49:36+00:00 Lê Quốc Hùng hung64vien@gmail.com Đỗ Thị Ngọc Khánh Đặt vấn đề:Melioidosis là bệnh nhiễm khuẩn nguy hiểm do Burkholderia pseudomallei, với thể nhiễm khuẩn huyết có tỷ lệ tử vong cao. Tuy nhiên, dữ liệu về đặc điểm lâm sàng và đáp ứng điều trị của thể bệnh này tại Việt Nam còn hạn chế.Mục tiêu:Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị và kết cục của các bệnh nhân melioidosis thể nhiễm khuẩn huyết.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả chùm ca bệnh được thực hiện tại một bệnh viện tuyến cuối ở Việt Nam. Tất cả bệnh nhân được xuất viện năm 2023 với chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết do B. pseudomallei có cấy máu dương tính, được đưa vào phân tích. Dữ liệu được thu thập từ hồ sơ bệnh án và xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 25.0.Kết quả: Trong số 33 bệnh nhân, tuổi trung vị là 51; nam giới chiếm 72,7%; 87,9% có đái tháo đường. Tỷ lệ tử vong là 9,1%. Chỉ 9,1% là nhiễm khuẩn huyết đơn thuần, còn lại đều có tổn thương khu trú phối hợp, phổ biến nhất là áp xe phổi, mô mềm, xương - khớp và hệ thần kinh trung ương. B. pseudomallei còn nhạy cao với imipenem, meropenem, ceftazidim và TMP-SMX. Meropenem là kháng sinh khởi đầu phổ biến nhất.Kết luận: Melioidosis thể nhiễm khuẩn huyết tại Việt Nam thường phối hợp nhiều ổ nhiễm khu trú và có tỷ lệ mắc đái tháo đường rất cao. Việc tầm soát tổn thương đa cơ quan và lựa chọn kháng sinh phù hợp đóng vai trò quan trọng trong điều trị hiệu quả. 2025-06-15T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025