Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid vi-VN Sun, 12 Oct 2025 23:31:52 +0000 OJS 3.2.1.1 http://blogs.law.harvard.edu/tech/rss 60 ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ VÀ TÍNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN ELIZABETHKINGIA ANOPHELIS TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG (2020 - 2024) https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/479 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ và tính kháng kháng sinh của vi khuẩn Elizabethkingia anophelis tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương trong giai đoạn 5 năm (2020 - 2024). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu các bệnh nhân có có kết quả nuôi cấy vi khuẩn Elizabethkingia anophelis dương tính (với các bệnh phẩm: Máu, catheter, dịch đường hô hấp, dịch não tủy, nước tiểu…) tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương từ tháng 1/2020 đến tháng 12 năm 2024. Kết quả: 168 bệnh nhân với 324 lượt nuôi cấy Elizabethkingia anophelis (+). 97,53% số bệnh phẩm là dịch đường hô hấp. Bệnh phẩm nuôi cấy dương tính chủ yếu theo từng đợt như tháng 10 - 12/2021, tháng 3 - 5/2022, tháng 4 - 6/2023 và tháng 8 - 10/2024. Vi khuẩn có tỷ lệ kháng cao với các kháng sinh nhóm β-lactam và aminoglycosid. Tỷ lệ nhạy cảm với nhóm quinolon ở mức thấp. Vi khuẩn còn nhạy cảm tốt với các kháng sinh nhóm tetracycline (minocyclin, doxycyclin) và trimethoprim-sulfamethoxazol. Kết luận: Bệnh phẩm nuôi cấy E. anophelis chủ yếu là dịch đường hô hấp, hay gặp ở các Khoa Cấp cứu và Hồi sức tích cực ở bệnh nhân thở máy. Vi khuẩn có tỷ lệ kháng cao với các kháng sinh nhóm β-lactam và aminoglycosid. Tuy nhiên, tỷ lệ nhạy cảm còn tốt với các kháng sinh nhóm tetracycline (minocyclin, doxycyclin) và trimethoprim-sulfamethoxazol.. Phạm Văn Mạnh, Phạm Thị Dung, Thân Mạnh Hùng Copyright (c) 2025 https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/479 Sun, 12 Oct 2025 00:00:00 +0000 NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG CỦA THANG ĐIỂM SAPS II Ở BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT NGƯỜI LỚN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/480 Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn huyết (NKH) có thể diễn tiến nặng gây tử vong nhanh chóng do sốc nhiễm khuẩn và rối loạn chức năng đa cơ quan. Chẩn đoán và tiên lượng bệnh nhân trong giai đoạn sớm đóng vai trò rất quan trọng góp phần giảm tỉ lệ tử vong. Mục tiêu: Đánh giá giá trị tiên lượng tử vong của thang điểm SAPS II (Simplified Acute Physiology Score II) ở bệnh nhân NKH người lớn. Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 3/2023 đến tháng 6/2024, có 228 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết thỏa mãn tiêu chuẩn chọn bệnh được đưa vào nghiên cứu. Nghiên cứu cắt ngang. Kết quả: Điểm SAPS II (Simplufied Acute Physiology Score II) trong 24 giờ đầu có giá trị tiên lượng tử vong khá tốt với điểm cắt > 34; diện tích dưới đường cong ROC là 0,712; độ nhạy 60,17 %; độ đặc hiệu 74,55 %; khoảng tin cậy 0,649 - 0,770 có ý nghĩa thống kê (p < 0,0001). Điểm SAPS II sau 48 giờ có giá trị tiên lượng tử vong tốt với điểm cắt > 30; diện tích dưới đường cong ROC là 0,812; độ nhạy 77,88%; độ đặc hiệu 72,09%; khoảng tin cậy 0,751 - 0,864 có ý nghĩa thống kê (p < 0,0001). Các yếu tố nguy cơ cao liên quan tử vong ở bệnh nhân NKH là Sốc nhiễm khuẩn, thở máy,có bệnh mạn tính kèm theo, điểm SAPS II cao > 52. Tỷ lệ tử vong của NKH là 51,8%, tử vong do sốc nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ 66%. Kết luận: SAPS II là thang điểm rất có giá trị giúp tiên lượng tử vong ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết người lớn. Lê Vũ Phong, Nguyễn Xuân Hiền, Nguyễn Thị Hương, Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Duy Bình, Trần Xuân Chương Copyright (c) 2025 https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/480 Sun, 12 Oct 2025 00:00:00 +0000 THỰC TRẠNG MANG VI KHUẨN ĐƯỜNG RUỘT KHÁNG CARBAPENEM Ở NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC - CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG NĂM 2024 https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/481 Mục tiêu: Xác định tỷ lệ mang vi khuẩn đường ruột kháng carbapenem (CRE: Carbapenem Resistant Enterobacteriaceae) ở người bệnh điều trị tại Khoa Hồi sức tích cực - Chống độc (HSTC-CĐ) Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang 500 người bệnh điều trị tại khoa HSTC-CĐ - Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang được lấy mẫu ngoáy trực tràng ở 4 thời điểm: nhập viện, ngày 3, ngày 5 và ngày 7; nuôi cấy trên môi trường đĩa Carbapenem Resitant Selective Agar (CRSA) do công ty Himedia Ấn Độ sản xuất. Dừng lấy mẫu ở lần tiếp theo khi có kết quả CRE dương tính. Kết quả: Tỷ lệ chung mang CRE ở người bệnh điều trị tại khoa HSTC-CĐ là 37,2%. Trong đó, ngày đầu nhập viện là 44,8%. Có 55,9% CRE dương tính từ lần phân lập thứ hai. Tỷ lệ CRE âm tính chuyển sang dương tính là 20,8%; 74,7% các chủng CRE phân lập được trên mẫu trực tràng của người bệnh là K. pneumoniae. Tại thời điểm nhập viện, các chủng CRE phân lập được chủ yếu có nồng độ > 10^6 CFU/mL. Kết luận: Tỷ lệ mang CRE cao nhất ở ngày đầu nhập khoa, trong số các trường hợp CRE mắc phải chủ yếu gặp ở thời điểm ngày điều trị thứ ba. K. pneumoniae là chủng CRE chủ yếu phân lập được từ mẫu trực tràng. Nguyễn Thị Huế, Đỗ Quốc Tuấn Copyright (c) 2025 https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/481 Sun, 12 Oct 2025 00:00:00 +0000 ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG SAU PHƠI NHIỄM BỆNH DẠI (Rabies) TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG (2024 - 2025) https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/482 Mục tiêu: Mô tả thực trạng điều trị dự phòng của các đối tượng bị phơi nhiễm bệnh dại tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương giai đoạn 2024 - 2025. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 447 đối tượng bị phơi nhiễm dại được điều trị dự phòng tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương từ tháng 5/2024 đến tháng 5/2025. Kết quả: Tuổi trung bình của người bị phơi nhiễm dại là 36,8 ± 19,1; nhóm từ 25 - 49 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (39,4%), nam giới chiếm 52,8%. Chó là nguồn lây phổ biến nhất (60,9%). Có 69,3% đối tượng phơi nhiễm dại đến viện trong vòng 2 ngày và 57,5% rửa vết thương đúng trước khi tới cơ sở y tế. Tỷ lệ hoàn thành các mũi vắc xin giảm dần từ mũi thứ 2 trở đi và giảm xuống còn 70% ở mũi 5. Tỷ lệ tiêm huyết thanh kháng dại đạt 74,5%, trong đó nhóm < 15 tuổi và ≥ 50 tuổi có tỷ lệ hoàn thành mũi 5 và huyết thanh kháng dại thấp hơn các nhóm khác. Các phản ứng sau tiêm gồm đau tại chỗ (71,5%), phù nề (18,6%), phổ biến hơn ở nhóm tiêm huyết thanh kháng dại. Kết luận: Cần tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe, cải thiện tư vấn tại cơ sở y tế và hỗ trợ người bệnh duy trì liệu trình tiêm đầy đủ, góp phần giảm thiểu nguy cơ tử vong do bệnh dại trong cộng đồng. Trần Thị Kim Loan, Tạ Thị Diệu Ngân Copyright (c) 2025 https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/482 Sun, 12 Oct 2025 00:00:00 +0000 HIỆU QUẢ LIỆU PHÁP BƠM RỬA LIÊN TỤC ĐIỀU TRỊ ÁP XE NÃO TÁI PHÁT DO VI KHUẨN ĐA KHÁNG: BÁO CÁO HAI CA LÂM SÀNG https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/483 Báo cáo hai trường hợp áp xe não tái phát được điều trị thành công bằng kỹ thuật bơm rửa liên tục ổ áp xe. Ca thứ nhất là nam bệnh nhân 15 tuổi, có tiền sử chấn thương sọ não, đã trải qua nhiều lần phẫu thuật bóc ổ áp xe và điều trị kháng sinh nhưng tái phát áp xe do nhiễm K. pneumoniae và P. aeruginosa đa kháng. Sau thất bại với kháng sinh nội tủy, bệnh nhân được phẫu thuật lấy toàn bộ tổ chức áp xe não và hoại tử, đặt hệ thống rửa, dẫn lưu hai chiều, bơm rửa nhiều lần bằng NaCl 0,9%, ô xy già loãng, điều trị bằng kháng sinh đặc hiệu. Bệnh nhân hồi phục hoàn toàn sau 14 ngày, không ghi nhận tái phát. Ca thứ hai là nữ bệnh nhân 65 tuổi, hôn mê sâu sau tai nạn, phát hiện nhiều ổ áp xe lan tỏa sau mổ lấy máu tụ. Bệnh nhân được phẫu thuật làm sạch ổ áp xe và bơm rửa liên tục bằng NaCl 0,9%, kiểm soát tốt nhiễm trùng, không tái phát ổ mủ. Tuy nhiên, ý thức không cải thiện. Kỹ thuật bơm rửa liên tục cho thấy hiệu quả rõ rệt trong kiểm soát ổ áp xe não. Đặc biệt, ở các trường hợp nhiễm vi khuẩn đa kháng, kỹ thuật này an toàn khi được kiểm soát chặt chẽ lưu lượng và áp lực dẫn lưu. Nguyễn Quang Thành, Nguyễn Trung Cấp, Vũ Đình Phú, Nguyễn Quốc Phương, Đồng Phú Khiêm, Mạc Duy Hưng, Phạm Ngọc Thạch Copyright (c) 2025 https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/483 Sun, 12 Oct 2025 00:00:00 +0000 LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG KHỞI PHÁT SAU NHIỄM BỆNH SỞI: BÁO CÁO MỘT CA BỆNH HIẾM GẶP https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/484 Lupus ban đỏ hệ thống SLE (Systemic Lupus Erythyloma) là bệnh tự miễn đa cơ quan. Trong đó, yếu tố môi trường, đặc biệt là nhiễm virus, có thể đóng vai trò khởi phát bệnh ở người có cơ địa nhạy cảm. Cho đến nay, các báo cáo về SLE khởi phát sau nhiễm virus sởi vẫn còn rất hiếm gặp trên thế giới và gần như chưa thấy các báo cáo được ghi nhận tại Việt Nam. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nữ 39 tuổi, sau nhiễm sởi 2 tuần xuất hiện ban cánh bướm, ban xuất huyết, thiếu máu, giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu. Xét nghiệm cho thấy ANA và anti-dsDNA dương tính, protein niệu nhẹ, nghiệm pháp Coombs trực tiếp dương tính và có giảm sản tủy nhẹ. Chẩn đoán lupus được xác lập theo tiêu chuẩn ACR/EULAR 2019 (20 điểm), hoạt động bệnh trung bình theo SELENA-SLEDAI (9 điểm). Bệnh nhân được điều trị bằng methyl-prednisolon liều tấn công và các thuốc hỗ trợ. Đáp ứng lâm sàng tốt, không cần thuốc ức chế miễn dịch mạnh. Vũ Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Thu Huyền, Nguyễn Văn Phương, Đặng Văn Dương Copyright (c) 2025 https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/484 Sun, 12 Oct 2025 00:00:00 +0000 GIÁ TRỊ THANG ĐIỂM SMART-COP TRONG TIÊN LƯỢNG MỨC ĐỘ NẶNG BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/485 Mục tiêu: Xác định tiên lượng bệnh nhân viêm phổi mắc phải tại cộng đồng (CAP) là rất quan trọng. Có nhiều thang điểm được thiết kế cho mục đích tiên lượng này. Trong đó, có SMART-COP được sử dụng để nhận diện những bệnh nhân CAP cần thông khí nhân tạo hỗ trợ hoặc cần sử dụng thuốc vận mạch. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm đánh giá giá trị thang điểm SMART-COP trong tiên lượng mức độ nặng ở bệnh nhân CAP. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thuần tập tiến cứu được thực hiện ở 108 bệnh nhân CAP điều trị tại Khoa Hô hấp - Bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An từ tháng 01 năm 2023 đến tháng 8 năm 2023. Kết quả: Nam giới chiếm tỷ lệ 63,9%, Nữ là 36,1%. Tuổi trung bình 67,2 ± 17 tuổi. Thang điểm SMART COP ≥ 5 có giá trị tiên lượng bệnh nhân CAP cần thông khí hỗ trợ hoặc vận mạch với độ nhạy 85,2%, độ đặc hiệu 79% và diện tích dưới đường cong AUC 0,905, tiên lượng nhập ICU với độ nhạy 93,3%, độ đặc hiệu 84,6%, AUC = 0,943, tiên lượng tử vong trong vòng 30 ngày với độ nhạy 90%, độ đặc hiệu 68,4%,AUC = 0,901. Kết luận: Thang điểm SMART-COP với điểm cut-off ≥ 5 có giá trị cao trong tiên lượng bệnh nhân CAP cần thông khí hỗ trợ hoặc vận mạch, nhập ICU và tiên lượng tử vong trong vòng 30 ngày. Lê Xuân Vựng, Lê Nhật Huy, Cao Thị Thuý Copyright (c) 2025 https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/485 Sun, 12 Oct 2025 00:00:00 +0000 HIỆU QUẢ CỦA KỸ THUẬT CELL BLOCK TRONG CHẨN ĐOÁN TẾ BÀO HỌC DỊCH MÀNG BỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÀ ĐÔNG (2021 - 2024) https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/488 Mục tiêu: 1- So sánh hiệu quả chẩn đoán tế bào học ác tính giữa hai kỹ thuật Cell Block và Cell Smear trên mẫu dịch màng bụng tại Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện đa khoa Hà Đông giai đoạn 2021 - 2024. 2- Xác định một số yếu tố liên quan đến kết quả Cell Block trên mẫu dịch màng bụng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 76 mẫu dịch màng bụng tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông từ 10/2021 đến 05/2024. Kết quả: Cell Block phát hiện 17,1% mẫu ác tính, cao hơn đáng kể so với Cell Smear (7,9%). Tỷ lệ trùng khớp giữa hai kỹ thuật là 90,8%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuổi, màu sắc và số lượng dịch với kết quả chẩn đoán Cell Block. Kết luận: Kỹ thuật Cell Block có độ nhạy cao hơn và hỗ trợ hiệu quả trong chẩn đoán tế bào học mẫu dịch màng bụng. Nên kết hợp cả hai kỹ thuật để nâng cao hiệu quả chẩn đoán. Lê Đình Chính, Ngô Văn Lăng, Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Hà Trang, Đặng Thị Huyền Nhung Copyright (c) 2025 https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/488 Sun, 12 Oct 2025 00:00:00 +0000 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HUYẾT THANH KHÁNG NỌC Ở BỆNH NHÂN BỊ RẮN HỔ MANG CẮN TẠI TRUNG TÂM CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN BẠCH MAI https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/489 Mục tiêu: Nhận xét kết quả điều trị huyết thanh kháng nọc rắn (HTKNR) ở bệnh nhân bị rắn hổ mang cắn tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu 117 bệnh nhân bị rắn hổ mang (Naja spp) cắn được điều trị tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7/2023 đến tháng 6/2024. Thu thập các thông tin về đặc điểm lâm sàng, phương pháp điều trị và kết quả điều trị bằng HTKNR. Kết quả: Trong tổng số 117 bệnh nhân, 94 bệnh nhân (80,3%) được chỉ định dùng HTKNR. Liều HTKNR trung vị là 40 lọ (khoảng tứ phân vị 25 - 50 lọ), thời gian truyền trung vị là 5,0 giờ (khoảng tứ phân vị 3,5 - 7,8 giờ). Phần lớn bệnh nhân (66,7%) được dùng HTKNR trong vòng 6 giờ đầu sau khi bị cắn. Điểm đau giảm dần theo thời gian sau khi dùng HTKNR, từ 7,1 ± 1,1 điểm trước điều trị xuống còn 2,5 ± 1,4 điểm sau khi kết thúc điều trị. Kết quả điều trị: 100% bệnh nhân thoát khỏi tình trạng nguy hiểm, không có trường hợp nào tử vong; 9,6% ra viện, 60,6% chuyển tuyến cơ sở, 29,8% chuyển tuyến chuyên khoa. Kết luận: Điều trị bệnh nhân bị rắn hổ mang cắn bằng HTKNR mang lại hiệu quả cao trong việc cải thiện các triệu chứng lâm sàng và giảm thiểu biến chứng nặng. Tỷ lệ tác dụng không mong muốn ở mức chấp nhận được và đa số có thể kiểm soát được bằng các biện pháp điều trị thích hợp. Đặng Văn Dương, Nguyễn Trung Nguyên, Nguyễn Văn Phương, Hà Trần Hưng Copyright (c) 2025 https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/489 Sun, 12 Oct 2025 00:00:00 +0000 NGHIÊN CỨU DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNG, VI KHUẨN GÂY BỆNH Ở BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT NGƯỜI LỚN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ NĂM 2021 - 2023 https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/490 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và vi khuẩn gây bệnh ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết người lớn điều trị tại Bệnh viện Trung ương Huế. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có theo dõi 169 bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết điều trị tại Khoa Bệnh nhiệt đới và Hồi sức tích cực, Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 1 năm 2021 đến tháng 8 năm 2023. Kết quả và kết luận: Tuổi trung bình ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết người lớn là 65,32 ± 17,86; Nam giới chiếm 63,4%. Các bệnh nền phổ biến là bệnh tim mạch (41,1%), đái tháo đường (28,4%) và bệnh gan mạn (11,2%). Đường vào hay gặp ở bệnh nhân NHK là hô hấp (41,4%); tiêu hóa (26, 6%) và tiết niệu, sinh dục (8,9%). Các vi khuẩn gây bệnh phân lập được nhiều nhất là E. coli (10,7%), K. pneumoniae (8,3%) và S. aureus (7,1%). Thời gian nằm viện là 14,0 (10,0 - 20,0) ngày. Tỷ lệ SNK là 29,6%, MODS 29%. Tỷ lệ tử vong là 30,8%. Phạm Văn Đức, Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Duy Bình, Trần Xuân Chương Copyright (c) 2025 https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/490 Sun, 12 Oct 2025 00:00:00 +0000 NGHIÊN CỨU TỶ LỆ PHÂN BỐ VÀ ĐẶC ĐIỂM KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN GÂY BỆNH THƯỜNG GẶP TỪ BỆNH PHẨM ĐƯỜNG HÔ HẤP TẠI TRUNG TÂM XÉT NGHIỆM MEDLATEC (2022 - 2023) https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/491 Mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ phân bố các vi khuẩn gây bệnh phân lập từ bệnh phẩm đường hô hấp tại trung tâm xét nghiệm Medlatec (2022 - 2023). 2. Phân tích một số đặc điểm kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây bệnh thường gặp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang và phân tích labo 5.338 bệnh nhân đã thực hiện xét nghiệm nuôi cấy định danh và kháng thuốc. Trong đó có 2.640 kết quả cấy mẫu bệnh phẩm đường hô hấp tìm thấy vi khuẩn gây bệnh. Số liệu trong đề tài này chủ yếu là viêm phổi mắc phải trong cộng đồng, tuy nhiên có một số ít mẫu từ bệnh viện nhỏ tuyến huyện gửi mẫu. Kết quả và kết luận: Tỷ lệ vi khuẩn gram âm chiếm đa số (70,4%) so với vi khuẩn gram dương (29,6%). Thường gặp nhất là Haemophilus influenzae (27,5%), tiếp theo là Pseudomonas aeruginosa (18,3%), Streptococcus pneumoniae (17,8%), Staphylococcus aureus (10,7%), Moraxella catarrhalis (9,5%). Các vi khuẩn khác như Klebsiella pneumoniae (7,7%), Acinetobacter baumannii (7,4%) và Streptococcus spp (1,1%) gặp với tỷ lệ thấp hơn. - Haemophilus influenzae: Các kháng sinh nhóm carbapenem và piperacillin/tazobactam có hiệu quả rất cao. Các kháng sinh như ampicillin, trimethoprim/sulfamethoxazol và cefuroxim có tỷ lệ kháng thuốc cao, không nên sử dụng làm lựa chọn đầu tiên. - Pseudomonas aeruginosa: Ceftazidim và amikacin là những kháng sinh có hiệu quả tốt nhất với tỷ lệ nhạy cảm trên 50%. Cefotaxim có hiệu quả rất kém và không nên được sử dụng để điều trị. -Streptococcu pneumoniae: Penicillin G, ceftriaxon, cefotaxim, levofloxacin, vancomycin, và chloramphenicol là những lựa chọn kháng sinh hàng đầu với tỷ lệ nhạy cảm trên 90%. Clindamycin, erythromycin, trimethoprim/sulfamethoxazol và tetracyclin có hiệu quả kém với tỷ lệ kháng thuốc rất cao. - Staphylococcus aureus: Nitrofurantoin và vancomycin là các kháng sinh có hiệu quả cao nhất, penicillin G, oxacillin, cefoxitin, clindamycin, và erythromycin có tỷ lệ kháng thuốc rất cao. - Moraxella catarrhalis: Amoxicillin/clavulanic acid, ciprofloxacin, ofloxacin, và levofloxacin là các kháng sinh có hiệu quả rất cao. Doripenem, imipenem, và meropenem có hiệu quả tốt. Nhóm macrolid và cefotaxim có hiệu quả kém với tỷ lệ kháng thuốc cao. - Klebsiella pneumoniae và Acinetobacter baumannii: Có mức độ kháng thuốc rất cao đối với hầu hết các kháng sinh. Trần Thị Khánh Linh, Nguyễn Thị Thu Copyright (c) 2025 https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/491 Sun, 12 Oct 2025 00:00:00 +0000 THỰC TRẠNG BỆNH DẠI (RABIES) Ở NGƯỜI TẠI QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2014 - 2023 VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP CAN THIỆP https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/492 Mục tiêu: Mô tả dịch tễ học bệnh dại ở người từ năm 2014 đến năm 2023 trên địa bàn toàn tỉnh. Đặc điểm bệnh nhân dại tử vong và các biện pháp can thiệp.Đối tượng và phương pháp:Bệnh nhân điều trị dự phòng sau phơi nhiễm (ĐTDPSPN): Những người phơi nhiễm với bệnh dại như bị chó, mèo cắn được tiêm vắc xin phòng dại và huyết thanh kháng dại (HTKD), căn cứ số liệu báo cáo thống kê của CDC Quảng Ninh hàng năm. Bệnh nhân tử vong do bệnh dại. Nghiên cứu mô tả hồi cứu.Kết quả và kết luận:Có 35.798 lượt bệnh nhân đến điều trị dự phòng sau phơi nhiễm (ĐTDPSPN) bằng vắc xin dại và huyết thanh kháng dại (HTKD). Trong đó nam (56,3%) nhiều hơn nữ (43,7%), p < 0,05; Trẻ < 15 tuổi chiếm 28,1% tổng số người đi ĐTDPSPN, cao nhất là nhóm tuổi 25 - 49 chiếm 34,5%, thấp nhất là nhóm tuổi 15 - 24 chiếm 8,6%. Số bệnh nhân đến ĐTDPSPN trong vòng 10 ngày chiếm 95,7%. Chó cắn người có biểu hiện ốm, chết chiếm 19,6%. Chó nuôi là loài cắn người nhiều nhất chiếm 92,6%. Vị trí vết thương của bệnh nhân ở chân chiếm phần lớn 57,3%, những vết cắn vào vùng nguy hiểm gần thần kinh trung ương như đầu, mặt, cổ và tay chiếm 36,5%. Đáng chú ý có 6,8% bệnh nhân được chỉ định tiêm HTKD sau phơi nhiễm và trong số 11 ca tử vong có 2 ca (18,2%) được chỉ định tiêm phòng vắc xin dại kịp thời nhưng bệnh nhân vẫn tử vong. Huyện Tiên Yên và TP. Móng Cái đều ghi nhận 3 ca tử vong, chủ yếu do không tiêm phòng vắc xin dại. Sự phối kết hợp chặt chẽ giữa ngành Y tế và ngành Nông nghiệp và PTNT trong công tác phòng chống bệnh dại trên người và gia súc đảm bảo cho sự thành công của chương trình phòng chống bệnh dại trên quy mô toàn tỉnh. Bùi Thiện Thuật, Nguyễn Minh Tuấn, Nguyễn Mạnh Tuấn, Ninh Văn Chủ, Vũ Quyết Thắng, Trương Hoàng Kiên, Nguyễn Văn Hùng, Hoàng Lệ Quyên, Nguyễn Trung Hoan, Chu Thị Thu Thủy, Trần Thị Hồng Ánh, Nguyễn Thị Thanh Hương Copyright (c) 2025 https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/492 Sun, 12 Oct 2025 00:00:00 +0000 NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ HOÀN TOÀN TRONG SÁU THÁNG ĐẦU Ở CÁC BÀ MẸ CÓ CON 6 - 12 THÁNG TUỔI TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/493 Mục tiêu:Xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến việc nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu ở các bà mẹ có con từ 6 đến 12 tháng tuổi tại Thành phố Đà Nẵng.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang 630 bà mẹ có con từ 6 đến 12 tháng tuổi.Kết quả và kết luận: Tỷ lệ bà mẹ cho con bú mẹ hoàn toàn đến 6 tháng đạt 65,4%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số trẻ trong lần sinh, giới tính trẻ, cân nặng trẻ, thời gian nghỉ sau sinh con của mẹ và cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, p < 0,05. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhận được thông tin/lời khuyên về nuôi con bằng sữa mẹ trong quá trình mang thai, sau sinh, giữa kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ và cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, p < 0,05. Trần Thị Diệp Hà, Hoàng Kim Thiện, Võ Phạm Mi Trang, Hoàng Thị Thơm Copyright (c) 2025 https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/493 Sun, 12 Oct 2025 00:00:00 +0000 KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ VỀ PHÂN LOẠI MÃ HÓA BỆNH TẬT THEO ICD-10 TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/494 Mục tiêu:Đánh giá thực trạng sai sót trong hồ sơ bệnh án và kiến thức, một số yếu tố liên quan của nhân viên y tế về mã hóa ICD-10 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu 512 hồ sơ bệnh án và 112 nhân viên y tế tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 06/2024 đến tháng 12/2024.Kết quả: Mã hóa bệnh chính theo ICD-10, trong đó 27,1% được mã hóa với 4 ký tự và 72,9% được mã hóa với 3 ký tự. Mã hóa bệnh kèm, 35,1% được mã hóa đầy đủ. Tỷ lệ nhập mã bệnh theo ICD-10 đạt theo yêu cầu 75,0%. Nhân viên y tế (NVYT) đạt kiến thức chung về mã hóa ICD-10 là 73,2%. Các yếu tố liên quan: Trình độ học vấn, nhân viên có trình độ sau đại học có kiến thức mã hóa tốt hơn so với nhóm chỉ có trình độ cao đẳng hoặc đại học (OR = 2,26, p < 0,05). NVYT tham gia tập huấn đầy đủ về mã hóa ICD-10 có kiến thức tốt hơn so với NVYT tham gia không đầy đủ (OR = 3,01, p < 0,05). Tiếp nhận thông tin qua họp giao ban và thông báo nội bộ có chất lượng mã hóa tốt hơn so với nhóm chỉ nhận thông tin qua tài liệu hoặc email (OR = 1,16, p < 0,05).Kết luận: Tỷ lệ nhập mã chẩn đoán theo ICD-10 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương đạt kết quả tương đối tốt, sai sót tập trung chủ yếu ở các mã bệnh kèm theo. Nâng cao kiến thức của NVYT bệnh viện cần tập trung cập nhật kiến thức trực tiếp thông qua các chương trình tập huấn hoặc trao đổi thông tin trực tiếp. Nguyễn Đức Thắng, Lê Linh Huyền, Phạm Hoài Sơn, Mai Trọng Dâng, Dương Hồng Lâm, Nguyễn Thu Phương, Vương Hoàng Linh, Nguyễn Quỳnh Ngọc Copyright (c) 2025 https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/494 Sun, 12 Oct 2025 00:00:00 +0000 THỰC TRẠNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU CHĂM SÓC GIẢM NHẸ CHO NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS TẠI BỆNH VIỆN NHÂN ÁI NĂM 2022 https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/495 Mục tiêu: Mô tả thực trạng đáp ứng nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ cho người nhiễm HIV/AIDS điều trị tại Bệnh viện Nhân ái năm 2022.Đối tượng và phương pháp:Nghiên cứu mô tả 180 người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị tại 04 khoa lâm sàng Bệnh viện Nhân ái từ 01/2022 đến 10/2022, đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn.Kết quả:Tỷ lệ đáp ứng về y tế chiếm 91,1%, đáp ứng về hỗ trợ chăm sóc chiếm 89,1%, đáp ứng về giao tiếp quan hệ chiếm 87,3%, đáp ứng về hỗ trợ tinh thần chiếm 85,5% và tỷ lệ đáp ứng nhu cầu về hỗ trợ vật chất chiếm 89,3%.Kết luận:Người nhiễm HIV/AIDS được đáp ứng nhu cầu cao nhất về nhu cầu thông tin y tế là (91,1%) và thấp nhất về hỗ trợ tinh thần (85,5%). Chăm sóc cần dựa trên nhu cầu thực tế của từng người bệnh. Do đó, cần đánh giá đúng, chính xác để xây dựng kế hoạch chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh phù hợp và hiệu quả. Lê Văn Học, Hồ Thị Hiền, Trần Quang Huy Copyright (c) 2025 https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/495 Sun, 12 Oct 2025 00:00:00 +0000 TÌNH HÌNH CHẤN THƯƠNG CỦA NGƯỜI BỆNH DO TAI NẠN GIAO THÔNG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA LONG AN TỪ NĂM 2019 ĐẾN NĂM 2023 https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/496 Đặt vấn đề:Tai nạn giao thông là vấn nạn lớn đang được xã hội quan tâm, tiềm ẩn nguy hiểm đối với bất kỳ ai khi tham gia giao thông. Năm qua, số người vào cấp cứu và nhập viện vì tai nạn giao thông xảy ra khá nhiều, đề tài: “Tình hình chấn thương do tai nạn giao thông tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Long an từ năm 2019 đến năm 2023” được nghiên cứu, nhằm tìm ra những giải pháp tốt hơn trong công tác quản lý và khám chữa bệnh.Mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng tình hình chấn thương do tai nạn giao thông vào khám chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Long An từ năm 2019 - 2023. 2. xác định một số yếu tố liên quan đến tình hình chấn thương do tai nạn giao thông.Đối tượng và phương pháp:nghiên cứu hồi cứu, phân tích - tổng hợp. Các báo cáo về tai nạn giao thông của Bệnh viện đa khoa tỉnh Long An từ năm 2019 - 2023 và hồ sơ bệnh án có đầy đủ thông tin theo quy định Kết quả và kết luận:Nhóm tuổi bị tai nạn giao thông nhiều nhất là từ 20 - 60 tuổi, nam chiếm tỷ lệ hơn gấp đôi nữ. Tai nạn xảy ra đa số ở người sử dụng xe mô tô và xe máy. Khoảng 50% người bệnh được thử nồng độ cồn, người bệnh có nồng độ cồn mức rất cao chiếm tỷ lệ khá cao, từ 45,1 - 60,1%; riêng năm 2023 chỉ chiếm 32,2% cho thấy hiệu quả của việc xử lý vi phạm nồng độ cồn của Bộ Công an. Tình trạng chấn thương vẫn còn nặng nề với hơn 3.000 trường hợp vào viện mỗi năm. Tỷ lệ tử vong từ 0,3 - 1,1%, tỷ lệ chuyển tuyến dao động từ 0,7 đến 15,8% vào năm 2023. Tổn thương các chi chiếm tỷ lệ từ 10 - 33% vào năm 2023. Tổn thương đầu mặt cổ chiếm khoảng 28 - 37%. Đa chấn thương chiếm 45,15%, riêng các năm 2019 đến năm 2023 chỉ chiếm 15,52%. Cần tiếp tục đẩy mạnh kiểm soát và nâng cao ý thức người tham gia giao thông, theo dõi chặt chẽ và điều chỉnh chính sách phù hợp. Nguyễn Văn Hoàng, Võ Thị Ngọc Hương, Trần Thị Hồng Nhi, Phạm Tấn Đức Copyright (c) 2025 https://truyennhiemvietnam.vn/index.php/vjid/article/view/496 Sun, 12 Oct 2025 00:00:00 +0000