ĐẶC ĐIỂM KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC VI KHUẨN GÂY NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU THƯỜNG GẶP TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH YÊN BÁI NĂM 2022

Lê Mai Thanh1,2,, Lê Thị Ánh Hồng3, Dương Kim Tuấn2, Nguyễn Thị Bắc1, Lê Văn Thu2, Lê Nguyễn Minh Hoa4, Tr Anh Đào2,5
1 Bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái
2 Trường Đại học Y tế công cộng
3 Bộ Y tế
4 Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương
5 Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu (NKĐTN) thường gặp và đặc điểm kháng kháng sinh của chúng.
Đối tượng và phương pháp: Người bệnh nhiễm khuẩn đường niệu có chỉ định nuôi cấy nước tiểu và làm kháng sinh đồ, thông tin rõ ràng, phù hợp với chẩn đoán về ca bệnh NKĐTN, đã nằm điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái từ tháng 01/2022 - 12/2022.
Kết quả: Phân lập được 160 chủng vi sinh vật, đó có 158 chủng vi khuẩn, 2 chủng vi nấm. Các vi khuẩn gram âm chiếm tỷ lệ 97,5% các căn nguyên vi khuẩn phân lập được, trong đó E. coli có tỷ lệ cao nhất với 48,1%, K. pneumoniae chiếm 20,3%, Acinetobacter baumannii 19,0%. Tỷ lệ chủng E. coli sinh ESBL là 52,6%. E. coli kháng với tất cả các kháng sinh thử nghiệm với mức độ khác nhau. Đề kháng cephalosporine, quinolone từ 42,1 đến 56,6%, kháng carbapenem 5,3%. K. pneumoniae kháng với tất cả kháng sinh thử nghiệm với mức độ khác nhau. Đề kháng cao nhất với cefotaxime, ceftriaxone (46,9%), kháng carbapenem 9,4%. A. baumannii kháng với tất cả kháng sinh thử nghiệm với mức độ khác nhau. Đề kháng cao nhất với cefotaxime (83,3%), thấp nhất với amikacin, imipenem (23,3%).
Kết luận: Các vi khuẩn gây NKĐTN thường gặp tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái là E. coli, K. pneumoniae, A. baumannii. Các vi khuẩn phân lập được kháng với tất cả kháng sinh thử nghiệm với các mức độ khác nhau. Xuất hiện nhiều chủng kháng carbapenem.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Janine Bates và các cộng sự. (2014). "Point of care testing for urinary tract infection in primary care (POETIC): protocol for a randomised controlled trial of the clinical and cost effectiveness of FLEXICULT™ informed management of uncomplicated UTI in primary care", BMC family practice. 15(1), tr. 1-9.
2. Shio-Shin Jean và các cộng sự. (2016). "Epidemiology and antimicrobial susceptibility profiles of pathogens causing urinary tract infections in the Asia-Pacific region: Results from the Study for Monitoring Antimicrobial Resistance Trends (SMART), 2010-2013", International journal of antimicrobial agents. 47(4), tr. 328-334.
3. Quế Anh Trâm, Lê Nguyễn Minh Hoa và Trần Anh Đào (2021). "Nghiên cứu sự kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu phân lập được tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ
An", Tạp chí Y học lâm sàng - Bệnh viện Trung ương Huế. 71/2021, tr. 6.
4. Nguyễn Duy Hưng và các cộng sự. (2023). "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi sinh gây nhiễm trùng tiết niệu tại Khoa Nội II - Bệnh viện Xanh Pôn", Tạp chí Y học Việt Nam. 525(2).
5. Trần Quốc Huy và các cộng sự. (2023). "Tình trạng nhiễm khuẩn tiết niệu và kháng kháng sinh tại Bệnh viện đa khoa tỉnh An Giang năm 2021", Y học Việt Nam. 523 (Tháng 2 - số 1 - 2023), tr. 6.
Nguyễn Thị Nhung và Lưu Thị Bình (2021). "Đặc điểm bệnh nhân nhiễm khuẩn tiết niệu phức tạp điều
trị tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên", Tạp chí Y học Việt Nam. 508(2), tr. 6.
7. Kaleem Ullah Zubair và các cộng sự. (2019). "Frequency of urinary tract infection and antibiotic sensitivity of uropathogens in patients with diabetes", Pakistan Journal of Medical Sciences. 35(6), tr. 1664.
8. Trần Lê Duy Anh và các cộng sự. (2015). "Nhiễm khuẩn đường tiết niệu do vi khuẩn tiết ESBL tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định: Kết quả chẩn đoán và điều trị", Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. 19(4), tr. 85.
9. Huỳnh Minh Tuấn và các cộng sự. (2015). "Khảo sát phổ vi khuẩn gây nhiễm trùng tiểu và phổ đề kháng kháng sinh của chúng trên bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí
Minh", Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. 19(1), tr. 6.
10. Gloria Córdoba và các cộng sự. (2017). "Prevalence of antimicrobial resistant Escherichia coli from patients with suspected urinary tract infection in primary care, Denmark", BMC infectious diseases.
17(1), tr. 670.
11. Kiều Chí Thành và các cộng sự. (2017). "Nghiên cứu tỷ lệ và tính kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu tại Bệnh viện Quân y 103 (2014 - 2016)", Thời sự Y học. 12/2017(12/2017), tr. 6.
12. Nguyễn Thị Thanh Tâm và Trần Thị Bích Hương (2015). "Đặc điểm lâm sàng và vi trùng học của nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp ở người trưởng thành tại Bệnh viện Chợ Rẫy", Y học TP. Hồ Chí Minh.
19(4), tr. 8.