KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT CẮT GAN THEO GIẢI PHẪU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG TỪ 6/2022 - 6/2023
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt gan theo giải phẫu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương từ tháng 6/2022 - 6/2023.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu các trường hợp được phẫu thuật cắt gan theo giải phẫu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương từ tháng 6/2022 đến tháng 6/2023.
Kết quả: Phẫu thuật đã được thực hiện cho 43 bệnh nhân. Tuổi trung bình: 55,1 ± 12,9 tuổi; 86,04% bệnh nhân là nam giới; tỷ lệ mắc viêm gan virus (B hoặc C): 93,02%. Chỉ số AFP tăng ở 65,12% trường hợp. Kích thước khối u trung bình: 5,19 ± 2,45 cm. Cắt gan lớn chiếm 48,84%. Thời gian phẫu thuật trung bình với cắt gan lớn: 238,15 ± 58,26 phút và 202,32 ± 52,18 phút với cắt gan nhỏ; Lượng máu mất trong mổ là 395,86 ± 98,96 mL với cắt gan lớn và 296,08 ± 88,12 mLvới cắt gan nhỏ. Thời gian nằm viện trung bình: 14,2 ± 3,6 ngày. Biến chứng gặp ở 8 (18,62%) bệnh nhân bao gồm: Chảy máu (2,33%), suy gan (2,33%), tràn dịch màng phổi (6,98%), rò mật (6,98%). Có 1 trường hợp (2,33%) tử vong trong thời gian nằm viện.
Kết luận: Cắt gan theo giải phẫu trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan có thể thực hiện tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương với độ an toàn cao và hiệu quả.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Ung thư biểu mô tế bào gan, cắt gan theo giải phẫu, ung thư gan nguyên phát, cuống Glisson, HCC
Tài liệu tham khảo
2. Nevola R, Tortorella G, Rosato V, et al. Gender Differences in the Pathogenesis and Risk Factors of Hepatocellular Carcinoma. Biology. 2023;12(7).
3. Aramaki M, Kawano K, Sasaki A, et al. Hepatocellular carcinoma in young adults. Hepatogastroenterology. 2005;52(66):1795-1797.
4. Kudo M, Zheng RQ, Kim SR, et al. Diagnostic accuracy of imaging for liver cirrhosis compared to histologically proven liver cirrhosis. A multicenter collaborative study. Intervirology. 2008;51 Suppl 1:17-26.
5. Toyosaka A, Okamoto E, Mitsunobu M, Oriyama T, Nakao N, Miura K. Pathologic and radiographic studies of intrahepatic metastasis in hepatocellular carcinoma; the role of efferent vessels. HPB surgery : a world journal of hepatic, pancreatic and biliary surgery. 1996;10(2):97-103; discussion 103-104.
6. Chou CT, Chen RC, Lin WC, Ko CJ, Chen CB, Chen YL. Prediction of microvascular invasion of hepatocellular carcinoma: preoperative CT and histopathologic correlation. AJR American journal of roentgenology. 2014;203(3):W253-259.
7. Shi R, Wang J, Zeng X, et al. Effect of anatomical liver resection on early postoperative recurrence in patients with hepatocellular carcinoma assessed based on a nomogram: a single-center study in China. Frontiers in oncology. 2024;14:1365286.
8. Trần Công Duy Long, Nguyễn Đức Thuận và cộng sự. Áp dụng kỹ thuật phẫu tích cuống Glisson ngả sau trong cắt gan theo giải phẫu điều trị ung thư tế bào gan. Y học TP. Hồ Chí Minh. 2013;1(17):48-53.
9. Linh HV. Cắt gan theo phương pháp Takasaki: Kỹ thuật và kết quả. Tạp chí Ngoại khoa Việt Nam. 2018;1(68):35-38.
10. Xu W, Wang HJ, Kim BW, Park YK, Li G. Anatomical Variation of the Glissonean Pedicle of the Right Liver. Korean journal of hepato-biliary-pancreatic surgery. 2011;15(2):101-106.