BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG GAN NHIỄM MỠ BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO ĐÀN HỒI GAN THOÁNG QUA (FIBROSCAN) TẠI KHOA THĂM DÒ CHỨC NĂNG - BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG

Nguyễn Tất Đạt1,, Trần Việt Hùng1, Nguyễn Tất Thành1, Trần Thanh Hà1
1 Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Bệnh gan nhiễm mỡ liên quan chuyển hóa (Metabolic Associated Fatty Liver Disease - MAFLD) là một thuật ngữ mới được Hiệp hội nghiên cứu về gan châu Á - Thái Bình Dương năm 2021 đề
xuất. Tiêu chuẩn chẩn đoán MAFLD không phụ thuộc vào lượng rượu bệnh nhân sử dụng và có thể áp dụng ở bất cứ tình huống lâm sàng nào.
Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ bệnh gan nhiễm mỡ liên quan đến chuyển hóa (MAFLD) tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu 520 bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương trong tháng 7/2024, mô tả, nghiên cứu cắt ngang.
Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có gan nhiễm mỡ chiếm 37,31% và tỷ lệ nhiễm MAFLD là 25,77%. Tỷ lệ này có sự khác biệt giữa nam giới và nữ giới. Tỷ lệ MAFLD ở nam 30,72% cao hơn so với nữ 18,69%. Độ tuổi
trung bình của bệnh nhân MAFLD: 43,50 ± 13,82. Chủ yếu bệnh nhân MAFLD ở độ tuổi từ 31 - 60 tuổi. Lớn nhất là 31 - 40 tuổi chiếm 28,4%. Tỷ lệ bệnh nhân viêm gan virus B được chẩn đoán MAFLD là 24%, tỷ lệ bệnh nhân viêm gan C được chẩn đoán MAFLD là 13%, tỷ lệ bệnh nhân không nhiễm viêm gan virus được chẩn đoán MAFLD là 32%. Bệnh nhân MAFLD bị viêm gan B chiếm 63% cao gần gấp đôi nhóm không nhiễm virus 34%. Tỷ lệ bệnh nhân được chẩn đoán MAFLD có mắc viêm gan C và viêm gan A thấp chỉ 1%. Chỉ số BMI trung bình của nhóm bệnh nhân MAFLD là 24,99 ± 2,42. Bệnh nhân được chẩn đoán MAFLD có tình trạng thừa cân BMI ≥ 23 chiếm tỷ lệ 97%.
Kết luận: Tỷ lệ bệnh gan nhiễm mỡ liên quan đến chuyển hóa (MAFLD) ở người Việt Nam qua nghiên cứu trên là: 25,77% thấp hơn so với tỷ lệ trung bình của thế giới (38,77%) và châu Á (36,31%) và gần tương
đương với khu vực châu Á - Thái Bình Dương (29,62%).

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Đoàn Lê Minh Hạnh và Trần Thị Khánh Tường. Bệnh gan nhiễm mỡ liên quan chuyển hóa (MAFLD): 1, không biết chủ biên : Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, 2023, Tạp chí Y Dược học Phạm Ngọc Thạch, Tập 2, trang 5-18.
2. Trần Thị Khánh Tường và Trần Hoàng Đăng Khoa. Hướng dẫn của Hiệp hội Nghiên cứu bệnh gan châu Á Thái Bình Dương trong chẩn đoán và điều trị bệnh gan nhiễm mỡ liên quan chuyển hóa. 4, không biết chủ biên: Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, 2022, Tạp chí Y Dược học Phạm Ngọc Thạch, Tập 1, trang 65-75.
3. M, Eslam, et al. 6, 2020. The Asian Pacific Association for the Study of the Liver clinical practice guidelines for the diagnosis and management of metabolic associated fatty liver disease, Hepatology International, Vol. 14, pp. 889-919.
4. Võ Văn Huy và Bùi Hữu Hoàng. Thuật ngữ mới: Bệnh gan nhiễm mỡ liên quan rối loạn chuyển hóa. Hồ Chí Minh: Khoa Tiêu hóa Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, 2022.
5. Chan, Kai En, et al. 9, 2022. Global Prevalence and Clinical Characteristics of Metabolic-associated Fatty Liver Disease: A Meta-Analysis and Systematic Review of 10 739 607 Individuals., The Journal of Clinical Endocrinology & Metabolism, Vol. 107, pp. 2691-2700.
6. M, Eslam, et al. A new definition for metabolic dysfunction-associated fatty liver disease: An international expert consensus statement. 1, s.l. : Elsevier BV, 2020, Journal of Hepatology, Vol. 73, pp. 202-209.
7. T, Kawaguchi, et al. MAFLD enhances clinical practice for liver disease in the Asia-Pacific region. 2, s.l.: Clin Mol Hepatol, 2022, Vol. 28, pp. 150-163.