ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN SỐT RÉT TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG TỪ THÁNG 01/2017 ĐẾN THÁNG 6/2022
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và nhận xét kết quả điều trị bệnh sốt rét ở bệnh nhân sốt rét điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương từ 1/2017 –6/2022.
Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu và tiến cứu từ tháng 01/2017 đến 06/2022 trên 65 bệnh nhân được chẩn đoán sốt rét và điều trị nội trú tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương.
Kết quả và kết luận: Căn nguyên KSTSR được xác định chủ yếu là P.falciparum (87,7%), P.vivax (10,8%) và P.malariae (1,5%), không gặp đồng nhiễm các loài plasmodium và P.ovale, P.knowlesi. Nguồn lây nhiễm ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) trong nghiên cứu chủ yếu đến từ các quốc gia khác (91,8%). Đặc biệt, ở các nước châu Phi (84,6%), tại Việt Nam (9,2%). Tỷ lệ sốt rét chưa có biến chứng là 89,2%, có biến chứng là 10,8%. Đặc điểm lâm sàng: sốt rét có cơn sốt (100%), sốt rét chưa có biến chứng biểu hiện da niêm mạc (69%), lách to (17,2%), gan to (8,6%), biểu hiện tiêu hóa (24,1%), cơn sốt rét điển hình là 81%. Sốt rét có biến chứng có biểu hiện da niêm mạc (100%), gan to (80%), biểu hiện thần kinh (57,2%), hô hấp (42,9%), tiêu hóa (42,9%) và tổn thương thận (71,4%), cơn sốt rét điển hình là 85,7%. Mật độ ký sinh trùng chủ yếu <100.000 KST/ml lần lượt là 93,1% và 85,7%. Kết quả điều trị điều trị khỏi bệnh 100% với sốt rét chưa có biến chứng và 85,7% với sốt rét có biến chứng. Thời gian điều trị trung bình của sốt rét chưa có biến chứng và có biến chứng là 7,01 ± 3,01 ngày và 11,7 ± 9,2 ngày. Thời gian hết sốt là 4 ngày, thời gian sạch KST sốt rét sau 4 ngày (88%).
Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu và tiến cứu từ tháng 01/2017 đến 06/2022 trên 65 bệnh nhân được chẩn đoán sốt rét và điều trị nội trú tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương.
Kết quả và kết luận: Căn nguyên KSTSR được xác định chủ yếu là P.falciparum (87,7%), P.vivax (10,8%) và P.malariae (1,5%), không gặp đồng nhiễm các loài plasmodium và P.ovale, P.knowlesi. Nguồn lây nhiễm ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) trong nghiên cứu chủ yếu đến từ các quốc gia khác (91,8%). Đặc biệt, ở các nước châu Phi (84,6%), tại Việt Nam (9,2%). Tỷ lệ sốt rét chưa có biến chứng là 89,2%, có biến chứng là 10,8%. Đặc điểm lâm sàng: sốt rét có cơn sốt (100%), sốt rét chưa có biến chứng biểu hiện da niêm mạc (69%), lách to (17,2%), gan to (8,6%), biểu hiện tiêu hóa (24,1%), cơn sốt rét điển hình là 81%. Sốt rét có biến chứng có biểu hiện da niêm mạc (100%), gan to (80%), biểu hiện thần kinh (57,2%), hô hấp (42,9%), tiêu hóa (42,9%) và tổn thương thận (71,4%), cơn sốt rét điển hình là 85,7%. Mật độ ký sinh trùng chủ yếu <100.000 KST/ml lần lượt là 93,1% và 85,7%. Kết quả điều trị điều trị khỏi bệnh 100% với sốt rét chưa có biến chứng và 85,7% với sốt rét có biến chứng. Thời gian điều trị trung bình của sốt rét chưa có biến chứng và có biến chứng là 7,01 ± 3,01 ngày và 11,7 ± 9,2 ngày. Thời gian hết sốt là 4 ngày, thời gian sạch KST sốt rét sau 4 ngày (88%).
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Bệnh sốt rét, ký sinh trùng, sốt rét có biến chứng