ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ MÔ HÌNH CAN THIỆP LÀM TĂNG CƠ HỘI CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC TIÊU HUYẾT KHỐI TRÊN NGƯỜI BỆNH NHỒI MÁU NÃO CẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHỐ NỐI

Ngô Thị Thúy1,, Mai Duy Tôn2, Hồ Thị Hiền3
1 Bệnh viện Quốc tế Mặt trời
2 Bệnh viện Bạch Mai
3 Đại học Adelaide - South Australia, Australia

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ người bệnh đến sớm, được tiêu huyết khối và kết quả điều trị nhồi máu não so với giai đoạn 2018 - 2020.
Đối tượng và phương pháp: 318 bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu não cấp theo tiêu chuẩn của WHO. tuổi từ 18 trở lên; nhập bệnh viện đa khoa Phố Nối từ tháng 01 năm 2021 đến tháng 6 năm 2022. Nghiên cứu quan sát mô tả.
Kết quả: Nghiên cứu thu tuyển được 318 ca nhồi máu não, tỷ lệ người bệnh nhập viện sớm hơn ở tất cả các cửa sổ, trong đó, tỷ lệ nhập viện trong cửa sổ 4,5 giờ đầu (chiếm 29,6%) cao hơn so với giai đoạn trước đó (19,6%). Thời gian cửa-kim (Thời gian từ lúc người bệnh nhập cấp cứu đến khi được tiêm thuốc) trung bình ở giai đoạn sau can thiệp là 43,8 phút thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với giai đoạn trước can thiệp là 51,4 phút. Tỷ lệ người bệnh nhồi máu não cấp được tiêu huyết khối đạt kết quả điều trị tốt, mRS 0-2 là 31,3%, không khác biệt so với giai đoạn trước can thiệp.
Kết luận: Sau 1,5 năm áp dụng mô hình can thiệp đa phương thức trong quản lý người bệnh đột quỵ não giúp làm tăng tỷ lệ người bệnh đến nhập viện sớm trong tất cả các cửa sổ thời gian, đặc biệt cửa sổ 4,5 giờ; giúp rút ngắn thời gian cửa-kim, nhưng chưa thấy cải thiện kết quả điều trị.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Berge E, Whiteley W, Audebert H, et al. European Stroke Organisation (ESO) guidelines on intravenous thrombolysis for acute ischaemic stroke. Eur Stroke J. 2021;6(1):I-LXII. doi:10.1177/2396987321989865.
2. Powers WJ, Rabinstein AA, Ackerson T, et al. Guidelines for the Early Management of Patients With Acute Ischemic Stroke: 2019 Update to the 2018 Guidelines for the Early Management of Acute Ischemic Stroke: A Guideline for Healthcare Professionals From the American Heart Association/American Stroke Association. Stroke. 2019;50(12):e344-e418. doi:10.1161/STR.0000000000000211.
3. Mai DT, Dao XC, Luong NK, Nguyen TK, Nguyen HT, Nguyen TN. Current State of Stroke Care in Vietnam. Stroke Vasc Interv Neurol. 2022;2(2):e000331. doi:10.1161/SVIN.121.000331.
4. Nguyễn Trường Sơn, Lương Ngọc Khuê và cộng sự. Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí đột quỵ não. Published online 23 tháng 12. Quyết định số 5331/QĐ-BYT.
5. Nilanont Y, Nidhinandana S, Suwanwela NC, et al. Quality of Acute Ischemic Stroke Care in Thailand: A Prospective Multicenter Countrywide Cohort Study. J Stroke Cerebrovasc Dis. 2014;23(2):213-219. doi:10.1016/j.jstrokecerebrovasdis.2012.12.001.
6. Hwang NK, Park JS, Chang MY. Telehealth Interventions to Support Self-Management in Stroke Survivors: A Systematic Review. Healthcare. 2021;9(4):472. doi:10.3390/healthcare9040472.
7. Mendelson SJ, Prabhakaran S. Diagnosis and Management of Transient Ischemic Attack and Acute Ischemic Stroke: A Review. JAMA. 2021;325(11):1088-1098. doi:10.1001/jama.2020.26867.
8. Adams HP, del Zoppo G, Alberts MJ, et al. Guidelines for the Early Management of Adults With Ischemic Stroke. Circulation. 2007;115(20):e478-e534. doi:10.1161/CIRCULATIONAHA.107.181486.
9. Ton MD, Dao PV, Nguyen DT, et al. Sex disparity in stroke outcomes in a multicenter prospective stroke registry in Vietnam. Int J Stroke. Published online May 15, 2023:17474930231177893. doi:10.1177/17474930231177893.
10. Banks JL, Marotta CA. Outcomes Validity and Reliability of the Modified Rankin Scale: Implications for Stroke Clinical Trials. Stroke. 2007;38(3):1091-1096. doi:10.1161/01.STR.0000258355.23810.c6.