KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CÓ BỆNH THẬN MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG

Trần Tuấn Anh1,, Lê Thị Phượng2, Lê Quang Toàn1, Lương Quỳnh Hoa1, Trịnh Văn Đoan1, Nguyễn Thị Lựu1, Đàm Trung Hiếu1
1 Bệnh viện Nội tiết Trung ương
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở nhóm bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có bệnh thận mạn tính và xác định mối liên quan giữa nguy cơ có bệnh thận mạn tính với kiểm soát đường huyết, Hb1AC.


Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 220 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương, lấy mẫu thuận lợi, chia làm 3 nhóm: Nhóm N1 (nhóm chứng bệnh gồm có 41 bệnh nhân chưa có bệnh thận mạn, nhóm N2 (có 64 bệnh nhân mắc bệnh thận mạn giai đoạn 1 và 2 , nhóm N3 (có 115 bệnh nhân mắc bệnh thận mạn giai đoạn 3, 4, 5). Các đối tượng đều được khám và làm xét nghiệm theo mẫu tại thời điểm khám bệnh.


Kết quả và kết luận: Tuổi và giới: Bệnh chủ yếu gặp ở người trên 50 tuổi, cả ở nhóm có và chưa có bệnh thận mạn tính, chiếm tỷ lệ 91,3%. Nữ giới chiếm 51,8%, nam giới chiếm 48,2%. Tỷ lệ THA là 79,3% trong nhóm có bệnh thận mạn tính. Bệnh chủ yếu gặp trên 50 tuổi chiếm 91,3%, Nam giới: 48,2%, nữ giới chiếm 51,8%. Tỷ lệ THA nhóm nghiên cứu là 73,2%. Trong đó, tỷ lệ THA nhóm có bệnh thận mạn tính là 79,3%. Số bệnh nhân kiểm soát gluocse máu lúc đói đạt chiếm 46,8%, kiểm soát HbA1C đạt chiếm 55,8%. Tỷ lệ BN mắc bệnh thận mạn giai đoạn 3, 4 ,5 lần lượt là: 29%, 17,8%, 17,3%. Nguy cơ tổn thương thận MAU (+) ở nhóm BN ĐTĐ týp 2 có THA tăng 4,4 lần so với nhóm BN ĐTĐ týp 2 không THA OR: 4,4 (95% CI: 2,2 - 9,1) p = 0,001. BN ĐTĐ týp 2 không kiểm soát được đường máu lúc đói (Glucose ≥ 7 mmol/L ) có nguy cơ mắc bệnh thận mạn tính MLCT < 60 ml/phút tăng gấp 4,4 lần so với nhóm có MLCT ≥ 60 ml/phút OR: 4,4 (95% CI: 1,5 - 4,3) p = 0,001. BN ĐTĐ týp 2 không kiểm soát được HbA1C (HbA1C ≥ 7%) có nguy cơ mắc bệnh thận mạn tính MLCT < 60 ml/phút tăng gấp 2 lần so với nhóm có MLCT ≥ 60 ml/phút OR:2 (95% CI: 1,2 - 3,6) p = 0,001.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. American Diabetes Association Professional Practice C, , Classification and Diagnosis of Diabetes:
Standards of Medical Care in Diabetes-2022, Diabetes Care, Jan 1 2022;45(Suppl 1):S17-S38, doi:10,2337/
dc22-S002.
2. Alicic RZ, Rooney MT, Tuttle KR, Diabetic kidney disease: challenges, progress, and possibilities,
Clinical journal of the American Society of Nephrology: CJASN, 2017;12(12):2032.
3. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường týp 2, Ban hành theo Quyết định số 5481/QĐ-BYT, ngày 30 tháng 12 năm 2020, 2020.
4. Lê Đình Tuân, Nguyễn Thị Hồ Lan (2017), “Khảo sát đặc điểm biến chứng thận ở bệnh nhân đái tháo
đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương”, Tạp chí Y Dược học Quân sự, Số
6-2017, tr 55-62.
5. Vedavati B, Purandare1, Arjun L, Kakrani2, Bale CB, Insulin Resistance in Early and Advanced Diabetic
Kidney Disease, Chronicle of Diabetes Research and Practice, 2022;1 (1)::p 3-8.
6. Owusu Adjah ES, Bellary S, Hanif W, Patel K, Khunti K, Paul SK, Prevalence and incidence of
complications at diagnosis of T2DM and during follow-up by BMI and ethnicity: a matched case-control analysis, Cardiovascular diabetology, 2018;17:1-9.
7. Sacks FM, Hermans MP, Fioretto P, et al, Association between plasma triglycerides and high-density
lipoprotein cholesterol and microvascular kidney disease and retinopathy in type 2 diabetes mellitus: a
global case-control study in 13 countries, Circulation, 2014;129(9):999-1008.
8. Athyros VG, Doumas M, Imprialos KP, et al, Diabetes and lipid metabolism, Hormones, 2018;17:61-67.
9. Đỗ Đình Tùng , Tạ Văn Bình, Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có rối loạn lipid máu được chẩn đoán lần đầu, Tạp chí Y học Việt Nam, 2023;525(2)
10. Group AC, Intensive blood glucose control and vascular outcomes in patients with type 2 diabetes, New England journal of medicine, 2008;358(24):2560-2572,
11. Luk AO, Ma RC, Lau ES, et al, Risk association of HbA1c variability with chronic kidney disease and
cardiovascular disease in type 2 diabetes: prospective analysis of the Hong Kong Diabetes Registry,
Diabetes/metabolism research and reviews, 2013;29(5):384-390.
12. Yoo JH, Choi MS, Ahn J, et al, Association between continuous glucose monitoring-derived time in
range, other core metrics, and albuminuria in type 2 diabetes, Diabetes technology & therapeutics,
2020;22(10):768-776.
13. Kê Thị Lan Anh, Phạm Thị Lương, Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá biến chứng thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Khoa Nội 3 - Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng, Công trình nghiên cứu khoa học Trường Đại học Y Dược Hải Phòng, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 503, tháng
6, Số đặc biệt, tr,386-394.
14. Quế Anh Trâm, Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh cầu thận do đái tháo đường týp 2, Tạp chí Y học Việt Nam, 2023;529(1)