TÌNH HÌNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC VI KHUẨN GÂY NHIỄM KHUẨN HUYẾT TẠI BỆNH VIỆN TỈNH NINH THUẬN

Nguyễn Vĩnh Nghi, Lê Huy Thạch1, Trần Ngọc Thịnh1, Nguyễn Thái Đăng Khoa1, Trương Văn Hội1, Nguyễn Huỳnh Như Ý1, Võ Vĩnh Châu1, Lê Quốc Thắng1
1 Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá tình trạng kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận.
Đối tượng, vật liệu và phương pháp: Mô tả cắt ngang có phân tích. Lấy 689 mẫu nuôi cấy có các chủng vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết phân lập được tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận từ ngày 01/10/2022 đến ngày 30/9/2023.
Kết quả: Vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết có 75% là vi khuẩn Gram âm. Trong đó, Escherichia coli (29,2%), Acinetobacter Baumanii (26,4%), Klebsiella pneumoniae (19,4%) ; 25 % là vi khuẩn Gram dương:
Streptococcus pneumoniae (11,2%), Staphylococcus coagulase negative (8,1%), Staphylococcus aureus (5,7%). Tình hình đề kháng kháng sinh: Các vi khuẩn Gram âm đề kháng cao với tobramycin, cefoxitin,
cefotaxime, bactrim, cefuroxim, ceftriaxon, ciprofloxacin, ceftazidim, levofloxacin, gentamicin, cefepim, tetracyclin; các vi khuẩn Gram dương như
Staphylococcus coagulase negative đề kháng với cefoxitin (100%),
azithromycin (76,2%), clindamycin, oxacillin (76%), erythromycin (75,5%);
Staphylococcus aureus đề kháng với penicillin (100%), erythromycin (94,9%), trime/sulfame (92,3%), azithromycin (91,9%), clindamycin (91,4%), cefoxitin (79,5%), tetracyclin (74,4%), oxacillin (73,5%); Streptococcus pneumoniae đề kháng với trimethop-sulfamethoxazol (87%), ciprofloxacin (55,7%), levofloxacin (54,9%).
Kết luận: Vi khuẩn Gram âm kháng beta-lactam cao, nên xem xét điều trị với kháng sinh ban đầu là carbapenem, đặc biệt trong sốc nhiễm khuẩn. Bên cạnh đó, tỷ lệ Staphylococcus coagulase negative tăng
trong nhiễm khuẩn huyết nên nghiên cứu nhiều hơn về tác nhân này trong thời gian tới.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Lê Tiến Dũng (2017), Viêm phổi bệnh viện: Đặc điểm vi khuẩn và đề kháng kháng sinh invitro tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, Thời sự Y học, tr69-74.
2. Vũ Thị Hương (2018), Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị nhiễm khuẩn huyết do Klebsiella pneumonia tại Khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
3. Hoàng Quỳnh Hương và cs (2021), Nghiên cứu tình trạng kháng kháng sinh của một số chủng vi khuẩn Enterobacteriaceae gây nhiễm khuẩn huyết phân lập được tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2018 - 2019, Y học Việt Nam, Tập 498, số 2 (2021).
4. L.B.Liên và cs (2016), Đánh giá nhiễm khuẩn bệnh viện tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 sau 11 năm triển khai chương trình KSNK (2006 - 2016), Tạp chí Y học thực hành, 12(2016).
5. Trần Thị Thanh Nga và cs (2015), Tác nhân vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết và sự đề kháng kháng sinh tại Khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 19, số 01.
6. Chu Thị Hải Yến, Phạm Thị Huỳnh Giao, Nguyễn Thị Hiếu Hòa, Trần Ngọc Thảo, Hồ Thị Hòa (2014), Khảo sát tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn phân lập tại Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương.
7. Diekema Daniel J, Hsueh Po-Ren, et al. (2019), “The microbiology of bloodstream infection: 20-year trends from the SENTRY antimicrobial surveillance program”, Antimicrobial Agents and Chemotherapy, 63(7), pp. e00355-19.
8. Tacconelli E, Magrini N, et al. (2017), “Global priority list of antibiotic-resistant bacteria to guide research, discovery, and development of new antibiotics”, World Health Organization, 27, pp. 318-327.