KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA PIPERACILLIN/TAZOBACTAM VÀ CARBAPENEM TRONG NHIỄM KHUẨN CÓ CẤY MÁU PHÂN LẬP ĐƯỢC ENTEROBACTERIACEAE KHÁNG CEPHALOSPORIN THẾ HỆ THỨ 3 TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI GIAI ĐOẠN 2017-2021

Hồ Đặng Trung Nghĩa1,, Phan Thái Bảo1,2, Nguyễn Phú Hương Lan2, Du Trọng Đức1, Lê Bửu Châu2, Nguyễn Thị Hồng Lan2, Huỳnh Thị Thuý Hoa2, Nguyễn Lê Như Tùng2, Nguyễn Văn Hảo2, Nguyễn Văn Vĩnh Châu2
1 Bộ môn Nhiễm, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
2 Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới, Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả kết quả điều trị của piperacillin/tazobactam và carbapenem trong nhiễm khuẩn có cấy máu dương tính trực khuẩn gram âm đường ruột kháng cephalosporin thế hệ thứ 3.


Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca bệnh người lớn có kết quả cấy máu dương tính với trực khuẩn gram âm đường ruột kháng cephalosporin thế hệ 3 nhạy cảm với piperacillin/tazobactam và carbapenem tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới từ tháng 10/2017 đến tháng 6/2021 và được điều trị bằng một trong hai loại kháng sinh nêu trên.


Kết quả: Có 211 bệnh nhân được thu nhận vào nghiên cứu, với 60 bệnh nhân được điều trị piperacillin/ tazobactam và 151 bệnh nhân được điều trị carbapenem. Độ tuổi mắc bệnh có trung vị là 58 tuổi, tỷ lệ nữ/ nam 2/1. 75,8% bệnh nhân nhiễm khuẩn mắc phải cộng đồng. Nhiễm trùng tiểu là ổ nhiễm khuẩn phổ biến nhất (64,8%). E. coli chiếm tỷ lệ 96,7% và hầu hết tiết men β-lactamase phổ rộng (92,4%). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa piperacillin/tazobactam và carbapenem về thời gian cắt sốt (76 giờ so với 64 giờ, p = 0,077), tỷ lệ đáp ứng kháng sinh sớm (52,1% so với 52,7%, p = 0,946) và tỷ lệ tử vong 30 ngày (5,0% so với 6,0%, p = 1).


Kết luận: Trong nhiễm khuẩn có cấy máu dương tính do trực khuẩn gram âm đường ruột kháng cephalosporin thế hệ 3 nhạy cảm với piperacillin/tazobactam có thể sử dụng piperacillin/tazobactam thay thế carbapenem để điều trị nhằm hạn chế sử dụng carbapenem.

Chi tiết bài viết